Cung cấp nền tảng cổ ngữ Sanskrit, Tạng ngữ cổ điển, ngoài ra cũng có cổ ngữ Hán, Pāli để đối chiếu, vốn là tiêu chuẩn đối với sinh viên ngành Phật học trên toàn thế giới.
Giúp sinh viên nắm bắt được nền tư tưởng Phật giáo (chú trọng về tư tưởng Phật giáo Ấn Độ) thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với các điển tịch Phật giáo bằng phương pháp văn bản học từ nền tảng cổ ngữ.
Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tự học, tự nghiên cứu Phật học một cách quy chuẩn.
Sinh viên cần tích lũy đủ 132 tín chỉ (TC) theo chương trình đào tạo Cử nhân Phật học Sanskrit của Khoa Phật học Sanskrit để được xét tốt nghiệp.
Trong đó:
Nhóm kiến thức giáo dục đại cương: 30 TC
Nhóm kiến thức cơ sở Phật học: 30 TC
Cổ ngữ Phật học: 12 TC (Yêu cầu bắt buộc là Cổ ngữ Sanskrit)
Sinh ngữ: 12 TC
Nhóm kiến thức chuyên ngành Phật học Sanskrit: 48 TC
Để biết chi tiết, xin truy cập: https://www.vbu.edu.vn/khoa/sanskrit
Với mục tiêu đào tạo đề ra, Khoa Phật học Sanskrit có chương trình đào tạo chuyên ngành theo nhóm như sau:
Nhóm Cổ ngữ Phật học: sinh viên được trang bị Cổ ngữ Sanskrit và Tạng ngữ cổ điển với mục tiêu bổ trợ cho việc đọc hiểu Phật điển Sanskrit đối chiếu với các bản Tạng dịch, Hán dịch.
Tư tưởng Phật học: sinh viên được học tập về lịch sử văn bản học, triết học, các nhân vật ảnh hưởng trong các nền tư tưởng chính của Phật giáo Ấn Độ như Bát-nhã, Pháp hoa, Tịnh độ, Luật, A-tỳ-đạt-ma, Trung quán, Du-già hành, Nhận thức luận - Logic học Phật giáo,.... Ngoài ra, sinh viên còn được giới thiệu thêm về Mỹ thuật và kiến trúc của Phật giáo Ấn Độ, Đại tạng Tây Tạng, cũng như sự truyền bá tư tưởng của Phật giáo Ấn Độ đến Trung Quốc và cách người Trung Quốc tiếp cận với Phật giáo Ấn Độ.
Đọc hiểu Phật điển Sanskrit: sau khi có hai nền tảng bổ trợ chắc chắn ở trên, sinh viên được tiếp cận trực tiếp với các văn bản Sanskrit đại diện cho các nền tư tưởng đó, thực hành dịch các văn bản Sanskrit có sự đối chiếu với các bản Tạng dịch và Hán dịch tương ứng, cũng như các dịch ngữ và nghiên cứu hiện đại về các văn bản này.
Sinh viên khoa Phật học Sanskrit sau khi tốt nghiệp có thể đảm đương những công việc giáo dục, trước tác và dịch thuật các tác phẩm Phật học.
Với phương pháp học chủ động, sinh viên có thể tự mình thích ứng với những hoàn cảnh, môi trường khác nhau.
Với nền tảng giáo dục tiêu chuẩn, được trang bị kiến thức về các cổ ngữ, sinh viên khoa Phật học Sanskrit sau khi tốt nghiệp sẽ đủ khả năng theo học chương trình thạc sĩ và tiến sĩ nước ngoài. Đặc biệt hơn, trong giai đoạn năm thứ ba, thứ tư chuyên ngành, sinh viên sẽ được trao đổi trực tiếp với quý giảng viên trong khoa về định hướng nghiên cứu cho mình và tiếp tục theo học chương trình thạc sĩ và tiến sĩ ở ngay Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM theo quy chuẩn của nền Phật học thế giới.
(Để tham khảo giáo trình và tài liệu môn học xin truy cập vào mục Giáo trình và tài liệu môn học)
SANS101 Cổ ngữ Sanskrit 1: Môn Cổ ngữ Sanskrit nhằm hướng dẫn học viên nắm vững bảng chữ cái Sanskrit bằng mẫu tự Devanāgarī, và các vấn đề ngữ pháp căn bản gồm luật phối âm, biến thể động từ, biến cách danh từ-đại từ, hợp từ và các vấn đề liên quan. Giúp họ áp dụng chúng vào các bài đọc ngắn trong các giáo trình Sanskrit, để sau này phát triển khả năng đọc và hiểu các văn điển Sanskrit Phật giáo. Môn Cổ ngữ Sanskrit 1 học từ bài 1 đến bài 7 của sách giáo trình: Giới thiệu bảng chữ cái Sanskrit, tổng quát về biến thể động từ, biến cách các thân danh từ tận cùng bằng a, đại từ, và các luật phối âm.
SANS102 Cổ ngữ Sanskrit 2: Học từ bài 8 đến bài 14: Biến cách các thân danh từ tận cùng bằng i, u, ā, ī, ū, đại từ nhân xưng, và biến thể động từ ở thì hiện tại, đệ nhất quá khứ, mệnh lệnh cách và kỳ nguyện cách.
SANS103 Cổ ngữ Sanskrit 3: Học từ bài 15 đến bài 21: Lập các dạng độc lập, bất định, và phân từ của động từ, biến thể căn động từ ở thụ động cách và thì tương lai, cấu trúc câu quan hệ.
SANS104 Cổ ngữ Sanskrit 4: Học từ bài 22 đến 28: Lập phân từ tất yếu bị động (gerundive), phân từ quá khứ chủ động của căn động từ; biến cách các thân danh từ tận cùng bằng phụ âm đơn, bằng ṛ, in/vin, lập thì tương lai nói vòng, lập biến thể động từ ở thì đệ nhị quá khứ ( quá khứ hoàn thành), hợp từ.
SANS105 Cổ ngữ Sanskrit 5: Học từ bài 29 đến 35: Hợp từ, luật chỉnh cú śloka, phân từ hiện tại, phân từ tương lai, biến thể các căn động từ bất quy tắc (có thân không tận cùng bằng a).
SANS106 Cổ ngữ Sanskrit 6: Học từ bài 36 đến 40: Biến thể các căn động từ bất quy tắc, cấu trúc cân tuyệt đối vị trí cách và sở hữu cách; Lập dạng tỉ giảo và tối cao của tính từ, lập thân phái sinh của động từ (dạng sai khiến, nguyện vọng, cường ý, và danh chuyển), biến thể động từ ở thì đệ tam quá khứ.
SANS162 Văn học Sanskrit Phật giáo: Môn học này giới thiệu những thông tin liên quan các văn bản Phật giáo tiêu biểu vốn được truyền trì bằng ngôn ngữ Sanskrit, bao gồm kinh luật luận của hệ Phật giáo Bắc truyền Ấn Độ khoảng từ thế kỷ I TTL đến thế kỉ XIII. Đại khái xoay quanh các phương diện: a) Về tình trạng văn bản, b) Những thành quả đã được học giới làm sáng tỏ hiện nay, c) Nội dung tư tưởng, tư tưởng sử của văn bản, d) Tầm ảnh hưởng của nội dung tư tưởng văn bản ấy trong tư tưởng, văn hoá và tín ngưỡng của cộng đồng Phật giáo. Mục đích giúp sinh viên có kiến thức cơ bản về sự hình thành và phát triển của Phật điển Bắc truyền; chuẩn bị kiến thức cơ sở để học tập và nghiên cứu văn bản Phật giáo Bắc truyền Ấn Độ ở bậc cử nhân và sau đó.
SANS301 Triết gia Phật giáo: Môn học này giúp sinh viên hiểu thấu đáo về hệ thống tư tưởng của Phật giáo từ thời Nguyên thủy, Bộ phái, cho đến Đại thừa; giúp nắm bắt về hành trạng, tư tưởng và tác phẩm của từng triết gia Phật giáo Ấn Độ vốn là di sản cần thiết cho người nghiên cứu học Phật.
SANS302 Kinh A-di-đà (Đọc hiểu Phật điển Sanskrit): Là bản kinh tiêu biểu cho hệ văn bản tư tưởng tịnh độ, được truyền tụng phổ biến từ xưa nay trong truyền thống Phật giáo Đông Á, kể cả Việt Nam. Môn học này bao gồm luyện tập đọc hiểu văn bản Sanskrit (phân tích từ vựng, ngữ pháp, và cấu trúc câu của toàn bộ văn bản); giới thiệu tổng quát về nội dung, lịch sử văn bản Sukhāvatīvyūhasūtra; và khái quát mối liên hệ giữa tư tưởng tịnh độ của Kinh A-di-đà với tư tưởng tái sinh như ý của các hệ tư tưởng khác. Nhằm mục đích hiểu rõ một hệ tư tưởng tín ngưỡng phổ biến của Phật giáo Bắc truyền.
SANS304 Giới thiệu Đại tạng Tây Tạng: Trong hai bộ Đại tạng của Phật giáo Đại thừa được phiên dịch là Tạng văn và Hán văn, Đại tạng bằng chữ Tây Tạng được nhận định là dịch sát nghĩa với chữ Sanskrit, vì chữ Tây Tạng được hình thành trên nền tảng của chữ Sanskrit, rất có giá trị để nghiên cứu hệ Phật điển Sanskrit. Môn học này nhằm giới thiệu tổng quát hệ thống kinh điển thuộc ngôn ngữ này, giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan và hiểu về đặc điểm của Đại tạng Tây Tạng; ngoài ra cũng sẽ giới thiệu nội dung của những bộ chính.
SANS305 Kinh Pháp hoa (Đọc hiểu Phật điển Sanskrit): Môn học này cũng được triển khai nhằm mục đích: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản Kinh Pháp hoa Phạn bản và tìm hiểu về tín ngưỡng Pháp hoa của Phật giáo Bắc truyền. Kinh Pháp hoa là một điển tịch được ưa chuộng, được phổ biến từ rất sớm, tạo ra những ảnh hưởng sâu rộng trong truyền thống Phật giáo Bắc truyền, cũng là một bản kinh vẫn được trì tụng trong các tự viện Việt Nam hiện nay. Sinh viên sẽ được tiếp xúc với bản kinh với nội dung quen thuộc nhưng từ nguyên điển Sanskrit, được cơ hội tư duy để hiểu cặn kẽ về một tín ngưỡng phổ biến vốn đã tạo nên sắc thái tôn giáo đặc trưng của Phật giáo Đại thừa.
SANS307 Tổng quan văn học Sanskrit: Môn này giúp học viên nắm vững lịch sử hình thành và phát triển của văn học Sanskrit; phân biệt được văn học Sankrit nói chung với văn học Sanskrit Phật giáo; trang bị đủ kiến thức và kỹ năng phân tích được một số tác phẩm nổi bật về nội dung, giá trị tư tưởng và đóng góp của các tác giả qua các thời kỳ phát triển của nền văn học Sanskrit.
SANS314 Phạn ngữ nâng cao 1 và SANS315 Phạn ngữ nâng cao 2: Hai môn học này nhằm mục đích nâng cao kĩ năng Sanskrit cho sinh viên chuyên ngành Phật học Sanskrit sau khi đã học xong 12 tín chỉ cổ ngữ cơ bản. Sinh viên cũng được giới thiệu thêm về Buddhist Hybrid Sanskrit và thực hành đọc hiểu Phật điển Sanskrit.
SANS316 Kinh Bồ-tát Địa Trì: Trong môn học này, cùng với việc triển khai nội dung giới luật của Bồ-tát trong văn bản Kinh Bồ-tát Trì Địa này, ngoài ra còn giới thiệu các bộ Luật của Phật giáo Đại thừa như Bồ-tát anh lạc bản nghiệp kinh, Bồ-tát thiện giới kinh, Ưu-bà-tắc giới kinh, Phạm võng kinh,… giúp sinh viên biết về tình hình văn bản giới luật của Phật giáo Đại thừa. Mục đích để hiểu sự hình thành và tầm quan trọng của Giới luật Đại thừa trong tiến trình phát triển của Tăng đoàn, biết về những tính chất quan trọng của Giới luật trong đời sống Phạm hạnh. Ngoài ra sinh viên cũng được tiếp xúc với Phạn bản của Śīlapaṭala trong Bodhisattvabhūmi.
SANS322 Mỹ thuật và kiến trúc Phật giáo Ấn Độ: Nội dung của học phần là trình bày kiến thức: 1) Tổng quan Phật giáo Nam Á; 2) Tổng quan về đất nước và lịch sử Phật giáo Ấn Độ; và 3) Mỹ thuật Phật giáo Ấn Độ và kiến trúc Phật giáo Ấn Độ. Song song với phần lý thuyết, sinh viên sẽ từng bước thực hành nghiên cứu một bài tập về mỹ thuật và kiến trúc Phật giáo Ấn Độ điển hình trong tác phẩm mỹ thuật hay công trình kiến trúc của Phật giáo tại Ấn Độ hoặc Việt Nam mà sinh viên tâm đắc.
SANS323 Kinh Lăng-già (Đọc hiểu Phật điển Sanskrit): Nội dung môn học sẽ tập trung vào: a) Giới thiệu tổng quát về niên đại xuất hiện, các bản Phạn ngữ hiện còn, ba bản Hán dịch, và các dịch ngữ hiện đại; b) Tóm tắt nội dung, bố cục của Kinh; c) Khái quát các chủ đề cốt lõi của Kinh như: Tư tưởng Duy tâm (cittamātra), Hệ thống tám thức (ālaya và bảy thức), năm pháp (pañcadharmā), ba tự tánh (trisvabhāva), ngôn ngữ trong nhận thức (vāgvikalpa), Như Lai tạng (tathāgatagarbha),…; d) Xử lí các thuật ngữ, hợp từ và cú pháp trong mỗi đoạn kinh tiêu biểu cho mỗi chủ đề cốt lõi; e) So sánh các điểm dị dồng giữa Phạn bản và các bản Hán dịch; f) khảo sát mối liên hệ giữa các tư tưởng chủ yếu của Laṅkāvatārasūtra với giáo lý duyên khởi, tánh không và nhận thức của A-hàm, văn học bát-nhã, Trung luận, văn bản của phái Du-già hành.
SANS400 Luận Câu-xá (Abhidharmakośabhāṣya): Môn học này giới thiệu nội dung của Luận Câu-xá, rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản Sanskrit (một vài đoạn tiêu biểu). Bên cạnh đó sẽ cung cấp kiến thức tổng hợp liên quan về Câu-xá, triển khai các chủ đề chủ chốt của luận để có cái nhìn toàn diện về: a) giáo nghĩa chính yếu của Hữu bộ; b) những tư tưởng của các bộ phái khác biệt với Hữu bộ đương thời; c) những xung đột tư tưởng giữa phái bảo thủ và phái cấp tiến trong thời đại của Thế Thân. Luận Câu-xá là tác phẩm nhận ảnh hưởng trực tiếp từ các tác phẩm trước đó của Hữu bộ, và có vị trí nền tảng để liên hệ đến học vấn, giáo nghĩa của Phật giáo Đại thừa Bắc truyền sau đó. Việc nắm vững bộ luận này là cơ sở để sinh viên có thể thấy dễ dàng hơn khi tiếp xúc với học vấn Phật giáo Bắc truyền nói chung.
SANS402 Kinh Kim cương (Đọc hiểu Phật điển Sanskrit): Môn học được chia làm hai phần: (1) Luyện tập kỹ năng đọc hiểu và so sánh văn bản Sanskrit với các bản Hán dịch và bản tiếng Anh và (2) toát yếu tư tưởng chính của Kinh theo mỗi chương học tương ứng, cung cấp kiến thức về hệ tư tưởng bát-nhã thông qua văn bản Kinh Kim cương.
SANS406 Luận Đại thừa trang nghiêm kinh (Đọc hiểu Phật điển Sanskrit): Đây là bộ luận mà tương truyền là giáo khoa thư cơ bản tại Ấn Độ khoảng trước thời Huyền Trang đến Ấn, tăng sĩ muốn hoằng pháp phải học qua luận này. Ngoài nội dung với những tư tưởng chủ chốt của học phái Du-già hành như tam tánh, duy phân biệt,…, những tư tưởng, những pháp hành của một hành giả đi theo Bồ-tát đạo Đại thừa được liệt kê giới thiệu; và đặc biệt, tính hợp lý của Phật giáo Đại thừa cũng được luận bàn. Môn học này sẽ được triển khai theo hai phần: 1) lý thuyết (nội dung tổng thể của tác phẩm và kiến thức tổng hợp liên quan chủ đề “Đại thừa Phật thuyết”); và 2) thực hành đọc hiểu văn bản (một vài đoạn tiêu biểu).
SANS412 Trung quán tư tưởng sử: tập trung đào sâu lịch sử tư tưởng của Trung quán phái, một học phái xem Long Thụ 龍樹 (Nāgārjuna, c. 150~250) — luận sư đầu tiên của Phật giáo Đại thừa — là vị khai tổ, lấy trước tác Trung luận 『中論』(Madhyamaka-śāstra) của ông làm điển tịch cơ bản, cho rằng tất cả mọi thứ do nguyên nhân và điều kiện mà sinh khởi (Duyên Khởi), không có tính chất cố hữu (Vô Tự Tính), cho nên là Không (Không Tính), và chủ trương Bát Bất Trung Đạo. Xét trên mặt tư tưởng sử, Trung quán phái chia ra thành 3 thời kỳ: Sơ kỳ, Trung kỳ, và Hậu kỳ. Môn học này kết hợp cả việc đọc hiểu văn bản (vài trích đoạn tiêu biểu) giúp sinh viên nâng cao kĩ năng đọc hiểu văn bản Sanskrit và nắm được tư tưởng cơ bản của một trong hai học phái chủ chốt của Phật giáo Đại thừa Ấn Độ.
SANS416 Luật Tứ phần: Song song với việc tìm hiểu về những liên quan của Luật Tứ phần, môn học này cũng giới thiệu sáu bộ Luật của Phật giáo Bộ phái: Vinaya Pitaka (nguyên ngữ Pāli) của Thượng tọa bộ, Tứ Phần luật (Hán văn) của Pháp tạng bộ, Ngũ phần luật (Hán văn) của Hóa địa bộ, Thập tụng luật (Hán văn) của Thuyết Nhất thiết hữu bộ, Tạng luật của Căn bản Thuyết Nhất thiết hữu bộ (Hán văn và Tạng văn) và Ma-ha-tăng-kỳ luật (Hán văn) của Đại chúng bộ. Nhằm hiểu biết tình hình văn bản giới luật của Phật giáo Bộ phái; hiểu về sự hình thành và tầm quan trọng của giới luật trong đời sống Phạm hạnh.
SANS417 Duy thức tam thập tụng (Đọc hiểu Phật điển Sanskrit): Môn học được chia ra làm hai phần: (1) Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản Sanskrit; (2) giới thiệu nội dung tư tưởng và những điều cơ bản liên quan đến Duy thức tam thập tụng này. Mỗi buổi học đều được triển khai theo hai phần trên. Duy thức tam thập tụng là trước tác của Thế Thân, thuộc học phái Du-già hành, nội dung của tác phẩm bao gồm ba phần giáo thuyết cơ bản của hệ tư tưởng này, đó là: duy thức, tam tánh, và Bồ-tát đạo. Môn học nhằm rèn luyện việc đọc hiểu văn bản Sanskrit và cũng giúp sinh viên có kiến thức cơ bản để hiểu về một hệ tư tưởng lớn trong Phật giáo Đại thừa.
SANS418 Luận Nhập chánh lý (Nyāyapraveśa) - Luận Chánh lý nhất trích (Nyāyabindu): Đây là những tác phẩm cơ bản của hệ tư tưởng nhận thức luận - logic học Phật giáo. Môn học này sẽ triển khai tổng quan về Nhận thức luận – Logic học Phật giáo Ấn Độ, tổng quan về Nyāyapraveśa hoặc Nyāyabindu, và chú trọng việc đọc - dịch bản Phạn văn ra Việt văn với việc phân tích cấu trúc ngữ pháp và từ ngữ.
SANS419 Cổ điển Tạng ngữ văn pháp 1 và SANS420 Cổ điển Tạng ngữ văn pháp 2: Môn này là môn học cổ ngữ. Nhắm tới việc giúp sinh viên nắm vững cơ bản ngữ pháp Tạng ngữ cổ điển để có thể đọc hiểu văn bản Phật giáo được phiên dịch và ghi chép bằng Tạng ngữ.