QUYỂN VII. TỐ TỤNG
(ĐIỀU 1400 – 1752)
BOOK VII PROCESSES
PHẦN I. XỬ ÁN NÓI CHUNG (ĐIỀU 1400 – 1500)
PART I. TRIALS IN GENERAL (CANN. 1400 - 1403)
ĐỀ MỤC 1. TÒA ÁN CÓ THẨM QUYỀN (ĐIỀU 1404 – 1416)
TITLE I. THE COMPETENT FORUM (CANN. 1404 - 1416)
ĐỀ MỤC 2 CÁC CẤP VÀ CÁC LOẠI TÒA ÁN KHÁC NHAU (ĐIỀU 1417 – 1445)
TITLE II. DIFFERENT GRADES AND KINDS OF TRIBUNALS (CANN. 1417 - 1445)
CHƯƠNG 1. TÒA ÁN CẤP MỘT (ĐIỀU 1419 – 1437)
CHAPTER I. THE TRIBUNAL OF FIRST INSTANCE
TIẾT 1. THẨM PHÁN (ĐIỀU 1419 – 1427)
ART. 1. THE JUDGE
TIẾT 2. DỰ THẨM VÀ PHÚC TRÌNH VIÊN (ĐIỀU 1428 – 1429)
ART. 2. AUDITORS AND RELATORS
TIẾT 3. CÔNG TỐ VIÊN BẢO HỆ VIÊN VÀ CÔNG CHỨNG VIÊN (ĐIỀU 1430 – 1437)
ART. 3. THE PROMOTER OF JUSTICE, THE DEFENDER OF THE BOND, AND THE NOTARY
CHƯƠNG 2. TÒA ÁN CẤP HAI (ĐIỀU 1438 – 1441)
CHAPTER II. THE TRIBUNAL OF SECOND INSTANCE
CHƯƠNG 3. CÁC TÒA ÁN TÔNG TÒA (ĐIỀU 1442 – 1445)
CHAPTER III. THE TRIBUNALS OF THE APOSTOLIC SEE
ĐỀ MỤC 3. QUY LUẬT PHẢI GIỮ TẠI CÁC TÒA ÁN (ĐIỀU 1446 – 1475)
TITLE III. THE DISCIPLINE TO BE OBSERVED IN TRIBUNALS (CANN. 1446 - 1475)
CHƯƠNG 1. NHIỆM VỤ CỦA THẨM PHÁN VÀ CỦA VIÊN CHỨC TÒA ÁN (ĐIỀU 1446 – 1457)
CHAPTER I. THE DUTY OF JUDGES AND MINISTERS OF THE TRIBUNAL
CHƯƠNG 2. TRÌNH TỰ CỦA VIỆC XÉT XỬ (ĐIỀU 1458 – 1464)
CHAPTER II. THE ORDER OF ADJUDICATION
CHƯƠNG 3. CÁC HẠN KỲ VÀ TRIỂN HẠN (ĐIỀU 1465 – 1467)
CHAPTER III. TIME LIMITS AND DELAYS
CHƯƠNG 4. NƠI XÉT XỬ (ĐIỀU 1468 – 1469)
CHAPTER IV. THE PLACE OF THE TRIAL
CHƯƠNG 5. NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC NHẬN VÀO PHÒNG XỬ. CÁCH THỨC SOẠN THẢO VÀ LƯU TRỮ ÁN TỪ (ĐIỀU 1470 – 1475)
CHAPTER V. PERSONS TO BE ADMITTED TO THE COURT AND THE MANNER OF PREPARING AND KEEPING THE ACTS
ĐỀ MỤC 4. CÁC BÊN TRONG VỤ ÁN (ĐIỀU 1476 – 1490)
TITLE IV. THE PARTIES IN A CASE (CANN. 1476 - 1490)
CHƯƠNG 1. NGUYÊN CÁO VÀ BỊ CÁO (ĐIỀU 1476 – 1480)
CHAPTER I. THE PETITIONER AND THE RESPONDENT
CHƯƠNG 2. NHỮNG NGƯỜI ĐẠI DIỆN VÀ NHỮNG LUẬT SƯ (ĐIỀU 1481 – 1490)
CHAPTER II. PROCURATORS FOR LITIGATION AND ADVOCATES
ĐỀ MỤC 5. TỐ QUYỀN VÀ KHƯỚC BIỆN (ĐIỀU 1491 – 1500)
TITLE V. ACTIONS AND EXCEPTIONS (CANN. 1491 - 1500)
CHƯƠNG 1. TỐ QUYỀN VÀ KHƯỚC BIỆN NÓI CHUNG (ĐIỀU 1491 – 1495)
CHAPTER I. ACTIONS AND EXCEPTIONS IN GENERAL
CHƯƠNG 2. TỐ QUYỀN VÀ KHƯỚC BIỆN NÓI RIÊNG (ĐIỀU 1496 – 1500)
CHAPTER II. SPECIFIC ACTIONS AND EXCEPTIONS
PHẦN II. TỐ TỤNG HỘ SỰ (ĐIỀU 1501 – 1670)
PART II. THE CONTENTIOUS TRIAL
THIÊN 1. TỐ TỤNG HỘ SỰ THÔNG THƯỜNG (ĐIỀU 1501 – 1655)
SECTION I. THE ORDINARY CONTENTIOUS TRIAL
ĐỀ MỤC 1. KHỞI TỐ VỤ ÁN (ĐIỀU 1501 – 1512)
TITLE I. THE INTRODUCTION OF THE CASE (CANN. 1501 - 1512)
CHƯƠNG 1. ĐƠN KHỞI TỐ (ĐIỀU 1501 – 1506)
CHAPTER I. THE INTRODUCTORY LIBELLUS OF LITIGATION
CHƯƠNG 2. TRIỆU TẬP VÀ THÔNG BÁO CÁC ÁN TỪ (ĐIỀU 1507 – 1512)
CHAPTER II. THE CITATION AND NOTIFICATION OF JUDICIAL ACTS
ĐỀ MỤC 2. ĐỐI TỤNG (ĐIỀU 1513 – 1516)
TITLE II. THE JOINDER OF THE ISSUE (CANN. 1513 - 1516)
ĐỀ MỤC 3. TIẾN HÀNH VỤ KIỆN (ĐIỀU 1517 – 1525)
TITLE III. THE TRIAL OF THE LITIGATION (CANN. 1517 - 1525)
ĐỀ MỤC 4. CHỨNG CỚ (ĐIỀU 1526 – 1586)
TITLE IV. PROOFS (CANN. 1526 - 1586)
CHƯƠNG 1. LỜI KHAI CỦA CÁC BÊN (ĐIỀU 1530 – 1538)
CHAPTER I. THE DECLARATIONS OF THE PARTIES
CHƯƠNG 2. CHỨNG MINH BẰNG TÀI LIỆU (ĐIỀU 1539 – 1546)
CHAPTER II. PROOF THROUGH DOCUMENTS
TIẾT 1. BẢN CHẤT VÀ GIÁ TRỊ CHỨNG MINH CỦA CÁC TÀI LIỆU (ĐIỀU 1540 – 1543)
ART. 1. THE NATURE AND TRUSTWORTHINESS OF DOCUMENTS
TIẾT 2. XUẤT TRÌNH TÀI LIỆU (ĐIỀU 1544 – 1546)
ART. 2. THE PRESENTATION OF DOCUMENTS
CHƯƠNG 3. CÁC NHÂN CHỨNG VÀ VIỆC LÀM CHỨNG (ĐIỀU 1547 – 1573)
CHAPTER III. WITNESSES AND TESTIMONIES
TIẾT 1. NHỮNG NGƯỜI CÓ THỂ LÀM CHỨNG (ĐIỀU 1549 – 1550)
ART. 1. THOSE WHO CAN BE WITNESSES
TIẾT 2. CHẤP NHẬN VÀ LOẠI TRỪ NHÂN CHỨNG (ĐIỀU 1551 – 1557)
ART. 2. THE INTRODUCTION AND EXCLUSION OF WITNESSES
TIẾT 3. THẨM VẤN CÁC NHÂN CHỨNG (ĐIỀU 1558 – 1571)
ART. 3. THE EXAMINATION OF WITNESSES
TIẾT 4. GIÁ TRỊ CỦA CÁC LỜI CHỨNG (ĐIỀU 1572 – 1573)
ART. 4. THE TRUSTWORTHINESS OF TESTIMONIES
CHƯƠNG 4. CÁC GIÁM ĐỊNH VIÊN (ĐIỀU 1574 – 1581)
CHAPTER IV. EXPERTS
CHƯƠNG 5. ĐI ĐẾN HIỆN TRƯỜNG VÀ KIỂM ĐỊNH TƯ PHÁP (ĐIỀU 1582 – 1583)
CHAPTER V. JUDICIAL EXAMINATION AND INSPECTION
CHƯƠNG 6. NHỮNG SUY ĐOÁN (ĐIỀU 1584 – 1586)
CHAPTER VI. PRESUMPTIONS
ĐỀ MỤC 5. NHỮNG VỤ ÁN PHỤ (ĐIỀU 1587 – 1597)
TITLE V. INCIDENTAL CASES (CANN. 1587 - 1597)
CHƯƠNG 1. CÁC BÊN KHÔNG RA HẦU TÒA (ĐIỀU 1592 – 1595)
CHAPTER I. PARTIES WHO DO NOT APPEAR
CHƯƠNG 2. SỰ CAN THIỆP CỦA ĐỆ TAM NHÂN VÀO VỤ ÁN (ĐIỀU 1596 – 1597)
CHAPTER II. THE INTERVENTION OF A THIRD PERSON IN A CASE
ĐỀ MỤC 6. CÔNG BỐ ÁN TỪ KẾT THÚC VIỆC THẨM CỨU VÀ TRANH LUẬN VỀ VỤ ÁN (ĐIỀU 1598 – 1606)
TITLE VI. THE PUBLICATION OF THE ACTS, THE CONCLUSION OF THE CASE, AND THE DISCUSSION OF THE CASE (CANN. 1598 - 1606)
ĐỀ MỤC 7. TUYÊN ÁN (ĐIỀU 1607 – 1618)
TITLE VII. THE PRONOUNCEMENTS OF THE JUDGE (CANN. 1607 - 1618)
ĐỀ MỤC 8. KHÁNG ÁN (ĐIỀU 1619 – 1640)
TITLE VIII. CHALLENGE OF THE SENTENCE (CANN. 1619 - 1640)
CHƯƠNG 1. TỐ QUYỀN TIÊU HUỶ BẢN ÁN (ĐIỀU 1619 – 1627)
CHAPTER I. COMPLAINT OF NULLITY AGAINST THE SENTENCE
CHƯƠNG 2. KHÁNG CÁO (ĐIỀU 1628 – 1640)
CHAPTER II. APPEAL
ĐỀ MỤC 9. VẤN ĐỀ QUYẾT TỤNG VÀ VIỆC PHỤC HỒI NGUYÊN TRẠNG (ĐIỀU 1641 – 1648)
TITLE IX. RES IUDICATA AND RESTITUTIO IN INTEGRUM (CANN. 1641 - 1648)
CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ QUYẾT TỤNG (ĐIỀU 1641 – 1644)
CHAPTER I. RES IUDICATA
CHƯƠNG 2. VIỆC PHỤC HỒI NGUYÊN TRẠNG (ĐIỀU 1645 – 1648)
CHAPTER II. RESTITUTIO IN INTEGRUM
ĐỀ MỤC 10. ÁN PHÍ VÀ BẢO TRỢ ÁN PHÍ (ĐIỀU 1649)
TITLE X. JUDICIAL EXPENSES AND GRATUITOUS LEGAL ASSISTANCE (CAN. 1649)
ĐỀ MỤC 11. THI HÀNH BẢN ÁN (ĐIỀU 1650 – 1655)
TITLE XI. THE EXECUTION OF THE SENTENCE (CANN. 1650 - 1655)
THIÊN 2. XỬ ÁN HỘ SỰ KHẨU BIỆN (ĐIỀU 1656 – 1670)
SECTION II. THE ORAL CONTENTIOUS PROCESS (CANN. 1656 - 1670)
PHẦN III. VÀI VỤ TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT (ĐIỀU 1671 – 1716)
PART III. CERTAIN SPECIAL PROCESSES
ĐỀ MỤC 1. TỐ TỤNG HÔN NHÂN (ĐIỀU 1671 – 1707)
TITLE I. MARRIAGE PROCESSES (CANN. 1671 - 1707)
CHƯƠNG 1. NHỮNG VỤ ÁN TUYÊN BỐ HÔN NHÂN BẤT THÀNH (ĐIỀU 1671 – 1691)
CHAPTER I. CASES TO DECLARE THE NULLITY OF MARRIAGE
TIẾT 1. TÒA ÁN CÓ THẨM QUYỀN (ĐIỀU 1671 – 1673)
ART. 1. THE COMPETENT FORUM
TIẾT 2. QUYỀN KHÁNG NGHỊ HÔN NHÂN (ĐIỀU 1674 – 1675)
ART. 2. THE RIGHT TO CHALLENGE A MARRIAGE
TIẾT 3. NHIỆM VỤ THẨM PHÁN (ĐIỀU 1676 – 1677)
ART. 3. THE INTRODUCTION AND INSTRUCTION OF THE CASE
TIẾT 4. NHỮNG CHỨNG CỚ (ĐIỀU 1678 – 1680)
ART. 4. THE JUDGMENT, ITS APPEALS AND ITS EFFECTS
TIẾT 5. BẢN ÁN VÀ KHÁNG CÁO (ĐIỀU 1681 – 1685)
ART. 5. THE BRIEFER MATRIMONIAL PROCESS BEFORE THE BISHOP
TIẾT 6. TỐ TỤNG DỰA TRÊN TÀI LIỆU (ĐIỀU 1686 – 1688)
ART. 6. THE DOCUMENTARY PROCESS
TIẾT 7. NHỮNG QUY TẮC TỔNG QUÁT (ĐIỀU 1689 – 1691)
ART. 7. GENERAL NORMS
CHƯƠNG 2. CÁC VỤ ÁN VỢ CHỒNG LY THÂN (ĐIỀU 1692 – 1696)
CHAPTER II. CASES OF SEPARATION OF SPOUSES
CHƯƠNG 3. TỐ TỤNG ĐỂ MIỄN CHUẨN HÔN NHÂN THÀNH NHẬN VÀ BẤT HOÀN HỢP (ĐIỀU 1697 – 1706)
CHAPTER III. PROCESS FOR THE DISPENSATION OF A MARRIAGE RATUM ET NON CONSUMMATUM
CHƯƠNG 4. TỐ TỤNG SUY ĐOÁN NGƯỜI PHỐI NGẪU ĐÃ CHẾT (ĐIỀU 1707)
CHAPTER IV. PROCESS IN THE PRESUMED DEATH OF A SPOUSE
ĐỀ MỤC 2. CÁC VỤ ÁN TUYÊN BỐ VIỆC TRUYỀN CHỨC THÁNH BẤT THÀNH (ĐIỀU 1708 – 1712)
TITLE II. CASES FOR DECLARING THE NULLITY OF SACRED ORDINATION (CANN. 1708 - 1712)
ĐỀ MỤC 3. NHỮNG CÁCH THỨC TRÁNH KIỆN TỤNG (ĐIỀU 1713 – 1716)
TITLE III. METHODS OF AVOIDING TRIALS (CANN. 1713 - 1716)
PHẦN IV. TỐ TỤNG HÌNH SỰ (ĐIỀU 1717 – 1731)
PART IV. THE PENAL PROCESS (CANN. 1717 - 1731)
CHƯƠNG 1. ĐIỀU TRA SƠ KHỞI (ĐIỀU 1717 – 1719)
CHAPTER I. THE PRELIMINARY INVESTIGATION
CHƯƠNG 2. DIỄN TIẾN TỐ TỤNG (ĐIỀU 1720 – 1728)
CHAPTER II. THE DEVELOPMENT OF THE PROCESS
CHƯƠNG 3. TỐ QUYỀN ĐÒI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI (ĐIỀU 1729 – 1731)
CHAPTER III. ACTION TO REPAIR DAMAGES
PHẦN V. THỦ TỤC THƯỢNG CẦU CÓ TÍNH CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ THỦ TỤC GIẢI NHIỆM HAY THUYÊN CHUYỂN CÁC CHA SỞ (ĐIỀU 1732 – 1752)
PART V. THE METHOD OF PROCEEDING IN ADMINISTRATIVE RECOURSE AND IN THE REMOVAL OR TRANSFER OF PASTORS
THIÊN 1. THƯỢNG CẦU CHỐNG LẠI NHỮNG SẮC LỆNH HÀNH CHÍNH (ĐIỀU 1732 – 1739)
SECTION I. RECOURSE AGAINST ADMINISTRATIVE DECREES (CANN. 1732 - 1739)
THIÊN 2. THỦ TỤC GIẢI NHIỆM HAY THUYÊN CHUYỂN CÁC CHA SỞ (ĐIỀU 1740 – 1752)
SECTION II. THE PROCEDURE IN THE REMOVAL OR TRANSFER OF PASTORS (CANN. 1740 - 1752)
CHƯƠNG 1. THỦ TỤC GIẢI NHIỆM CÁC CHA SỞ (ĐIỀU 1740 – 1747)
CHAPTER I. THE MANNER OF PROCEEDING IN THE REMOVAL OF PASTORS
CHƯƠNG 2. THỦ TỤC THUYÊN CHUYỂN CÁC CHA SỞ (ĐIỀU 1748 – 1752)
CHAPTER II. THE MANNER OF PROCEEDING IN THE TRANSFER OF PASTORS
PHẦN I. XỬ ÁN NÓI CHUNG (ĐIỀU 1400 – 1500)
PART I. TRIALS IN GENERAL (CANN. 1400 - 1403)
Điều 1400
§1. Đối tượng của việc xử án là:
1° truy tố hoặc bào chữa những quyền lợi của thể nhân hay pháp nhân, hoặc tuyên bố những sự kiện pháp lý;
2° tuyên kết hay tuyên bố một hình phạt thuộc về những tội phạm.
§2. Tuy nhiên, những tranh tụng phát sinh từ một hành vi thuộc quyền hành chính chỉ có thể trình lên BềTrên hay tòa án hành chính.
Canon 1400.
§1. The object of a trial is:
1. the pursuit or vindication of the rights of physical or juridic persons, or the declaration of juridic facts;
2. the imposition or declaration of a penalty for delicts.
§2. Nevertheless, controversies arising from an act of administrative power can be brought only before the superior or an administrative tribunal.
Điều 1401
Do quyền riêng biệt và độc hữu, Giáo Hội xét xử:
1° những vụ án liên quan đến những việc thiêng liêng và đền những gì gắn liền với những việc thiêng liêng đó;
2° việc vi phạm luật Giáo Hội và tất cả những hành vi có tinh cách tội lỗi, trong tương quan với việc xác định lỗi phạm cũng như việc tuyên kết hình phạt của Giáo Hội.
Canon 1401.
By proper and exclusive right the Church adjudicates:
1. cases which regard spiritual matters or those connected to spiritual matters;
2. the violation of ecclesiastical laws and all those matters in which there is a question of sin, in what pertains to the determination of culpability and the imposition of ecclesiastical penalties.
Điều 1402
Tất cả các tòa án của Giáo Hội được điều hành theo những điều luật sau đây, không kể những quy tắc của các tòa án Tông Tòa.
Canon 1402.
The following canons govern all tribunals of the Church, without prejudice to the norms of the tribunals of the Apostolic See.
Điều 1403
§1. Những vụ án phong thánh cho các tôi tớ của Thiên Chúa được điều hành theo luật riêng của Đức Giáo Hoàng.
§2. Ngoài ra, những quy định của Bộ Luật này cũng được áp dụng cho những vụ án ấy, mỗi khi luật riêng của Đức Giáo Hoàng quy chiếu về luật phổ quát, hoặc đề cập đến những quy tắc mà do chính bản chất sựviệc cũng liên quan đến các vụ án ấy.
Canon 1403.
§1. Special pontifical law governs the causes of canonization of the servants of God.
§2. The prescripts of this Code, however, apply to these causes whenever the special pontifical law refers to the universal law, or norms are involved which also affect these causes by the very nature of the matter.
ĐỀ MỤC 1. TÒA ÁN CÓ THẨM QUYỀN (ĐIỀU 1404 – 1416)
TITLE I. THE COMPETENT FORUM (CANN. 1404 - 1416)
Điều 1404
Không ai có quyền xét xử Đức Giáo Hoàng.
Canon 1404.
The First See is judged by no one.
Điều 1405
§1. Trong những vụ án nói ở điều 1401, chỉ một mình Đức Giáo Hoàng có quyền xét xử những người sau đây:
1° các vị nguyên thủ quốc gia;
2° các vị Hồng y;
3° các Sứ Giả tông tòa và các Giám mục trong những vụ án hình sự; 4° các vụ án khác mà chính ngài đã dành riêng cho mình quyền xét xử.
§2. Vị thẩm phán không thể duyệt xét một văn kiện hay một tài liệu đã được Đức Giáo Hoàng Rô-ma phê chuẩn cách đặc biệt, nếu trước đó không có sự ủy nhiệm của ngài.
§3. Được dành riêng cho Tòa Thượng Thẩm Rô-ma quyền xét xử:
1° các Giám mục trong những vụ án hộ sự, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1419 §2;
2° Viện Phụ tổng quyền hay Viện Phụ Bề Trên hiệp hội đan viện và vị Điều Hành tổng quyền các hội dòng thuộc luật giáo hoàng;
3° các giáo phận và những pháp nhân hoặc những thể nhân khác trong Giáo Hội không có Bề Trên nào khác dưới Đức Giáo Hoàng Rô-ma.
Canon 1405.
§1. It is solely the right of the Roman Pontiff himself to judge in the cases mentioned in can. 1401:
1. those who hold the highest civil office of a state;
2. cardinals;
3. legates of the Apostolic See and, in penal cases, bishops;
4. other cases which he has called to his own judgment.
§2. A judge cannot review an act or instrument confirmed specifically (*in forma specifica*) by the Roman Pontiff without his prior mandate.
§3. Judgment of the following is reserved to the Roman Rota:
1. bishops in contentious matters, without prejudice to the prescript of can. 1419, §2;
2. an abbot primate or abbot superior of a monastic congregation and a supreme moderator of religious institutes of pontifical right;
3. dioceses or other physical or juridic ecclesiastical persons which do not have a superior below the Roman Pontiff.
Điều 1406
§1. Nếu quy định của điều 1404 bị vi phạm, thì các án từ và các quyết định đều vô hiệu.
§2. Trong những vụ án nói ở điều 1405, các thẩm phán khác tuyệt đối không có thẩm quyền.
Canon 1406.
§1. If the prescript of can. 1404 is violated, the acts and decisions are considered as not to have been placed.
§2. In the cases mentioned in can. 1405, the incompetence of other judges is absolute.
Điều 1407
§1. Không ai có thể bị kiện ở tòa án cấp một, nếu không phải là trước vị thẩm phán có thẩm quyền của Giáo Hội với một trong những danh nghĩa được ấn định ở những điều 1408-1414.
§2. Sự vô thẩm quyền của thẩm phán gọi là tương đối, khi thẩm phán không có danh nghĩa nào trong sốcác danh nghĩa đó.
§3. Nguyên cáo theo tòa án của bị cáo, nếu bị cáo có nhiều tòa án, thì nguyên cáo được quyền lựa chọn tòa án.
Canon 1407.
§1. No one can be brought to trial in first instance except before an ecclesiastical judge who is competent by reason of one of the titles determined in can. 1408-1414.
§2. The incompetence of a judge supported by none of these titles is called relative.
§3. The petitioner follows the forum of the respondent. If the respondent has more than one forum, the choice of forum is granted to the petitioner.
Điều 1408
Bất cứ ai cũng có thể bị kiện ở tòa án tại nơi họ có cư sở hay bán cư sở.
Canon 1408.
Anyone can be brought to trial before the tribunal of domicile or quasi-domicile.
Điều 1409
§1. Tòa án dành cho người không có cư sở là tòa án tại nơi người ấy hiện đang cư trú.
§2. Bất cứ ai mà cư sở, hoặc bán cư sở, hoặc nơi cư trú không được biết đến, đều có thể bị kiện ở tòa án của nguyên cáo, miễn là không có một tòa án hợp pháp nào khác được chỉ định.
Canon 1409.
§1. A transient has a forum in the place of his or her actual residence.
§2. A person whose domicile, quasi-domicile, and place of residence are unknown can be brought to trial in the forum of the petitioner provided that no other legitimate forum is available.
Điều 1410
Vì lý do tọa lạc của sự việc, đương sự có thể bị kiện ở tòa án tại nơi xảy ra sự việc đang tranh chấp, mỗi khi tố quyền nhằm trực tiếp sự việc đó, hoặc khi đó là một vụ tước đoạt.
Canon 1410.
By reason of the location of an object, a party can be brought to trial before the tribunal of the place where the object in dispute is located whenever the action is directed against the object or concerns damages.
Điều 1411
§1. Vì lý do khế ước, đương sự có thể bị kiện ở tòa án tại nơi khế ước đã được ký kết hay phải được thực hiện, trừ khi hai bên đã đồng ý chọn một tòa án khác.
§2. Nếu vụ án liên quan đến những nghĩa vụ phát xuất từ một danh nghĩa khác, đương sự có thể bị kiện ởtòa án tại nơi nghĩa vụ phát sinh hay phải được thực hiện.
Canon 1411.
§1. By reason of a contract, a party can be brought to trial before the tribunal of the place where the contract was entered into or must be fulfilled unless the parties agree to choose some other tribunal.
§2. If the case concerns obligations which originate from another title, a party can be brought to trial before the tribunal of the place where the obligation either originated or must be fulfilled.
Điều 1412
Trong những vụ án hình sự, bị cáo, mặc dù vắng mặt, có thể bị kiện ở tòa án tại nơi xảy ra tội phạm.
Canon 1412.
In penal cases the accused, even if absent, can be brought to trial before the tribunal of the place where the delict was committed.
Điều 1413
Đương sự có thể bị kiện:
1° trong những vụ án liên quan đến việc quản trị, tại tòa án của nơi việc quản trị được điều hành;
2° trong những vụ án liên quan đến sự kế thừa hay các di tặng đạo đức, tại tòa án ở nơi người để lại gia tài hay di tặng đạo đức có cư sở, hoặc bán cư sở hoặc nơi cư trú sau cùng, chiếu theo các điều 1408-1409, tuy nhiên, nếu chỉ liên quan đến việc thực hiện di tặng, thì phải được xử lý theo các quy tắc thông thường về thẩm quyền.
Canon 1413.
A party can be brought to trial:
1. in cases which concern administration, before the tribunal of the place where the administration was conducted;
2. in cases which regard inheritances or pious legacies, before the tribunal of the last domicile, quasi-domicile, or place of residence, according to the norm of can. 1408-1409,of the one whose inheritance or pious legacy is at issue unless it concerns the mere execution of the legacy, which must be examined according to the ordinary norms of competence.
Điều 1414
Vì lý do liên hệ, các vụ án liên hệ với nhau phải được xét xử do cùng một tòa án và trong cùng một vụ xử, trừ khi quy định của luật không cho phép.
Canon 1414.
By reason of connection, interconnected cases must be adjudicated by one and the same tribunal in the same process unless a prescript of law prevents this.
Điều 1415
Vì lý do ưu tiên, nếu hai hay nhiều tòa án cùng có thẩm quyền như nhau, thì tòa án nào đã triệu tập đương sự ra tòa trước tiên cách hợp pháp thì tòa ấy có quyền xét xử vụ án.
Canon 1415.
By reason of prevention, if two or more tribunals are equally competent, the right of adjudicating the case belongs to the one which legitimately cited the respondent first.
Điều 1416
Những vụ tranh chấp thẩm quyền giữa các tòa án cùng lệ thuộc một tòa kháng cáo, sẽ do tòa án này giải quyết; nếu không lệ thuộc cùng một tòa kháng cáo, thì do Tối Cao Pháp Viện tông tòa giải quyết.
Canon 1416.
The appellate tribunal resolves conflicts of competence between tribunals subject to it; if the tribunals are not subject to the same appellate tribunal, the Apostolic Signatura resolves conflicts of competence.
ĐỀ MỤC 2 CÁC CẤP VÀ CÁC LOẠI TÒA ÁN KHÁC NHAU (ĐIỀU 1417 – 1445)
TITLE II. DIFFERENT GRADES AND KINDS OF TRIBUNALS (CANN. 1417 - 1445)
Điều 1417
§1. Vì lý do quyền tối thượng của Đức Giáo Hoàng Rô-ma, bất cứ tín hữu nào cũng có trọn quyền đệ trình hay khởi tố lên Tòa Thánh để Tòa Thánh xét xử một vụ án có tính cách hộ sự hay hình sự của mình, trong bất cứ cấp xét xử nào và trong bất cứ giai đoạn tố tụng nào.
§2. Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp kháng cáo, việc kiến nghị lên Tông Tòa không đình hoãn việc thi hành quyền tài phán của thẩm phán đã bắt đầu xét xử vụ án; vì thế, thẩm phán ấy có thể tiếp tục xét xử cho đến khi tuyên án chung quyết, trừ khi Tông Tòa cho thẩm phán biết Tông Tòa đã dành vụ án cho mình.
Canon 1417.
§1. By reason of the primacy of the Roman Pontiff, any member of the faithful is free to bring or introduce his or her own contentious or penal case to the Holy See for adjudication in any grade of a trial and at any stage of the litigation.
§2. Recourse brought to the Apostolic See, however, does not suspend the exercise of jurisdiction by a judge who has already begun to adjudicate a case except in the case of an appeal. For this reason, the judge can prosecute a trial even to the definitive sentence unless the Apostolic See has informed the judge that it has called the case to itself.
Điều 1418
Bất cứ tòa án nào cũng có quyền yêu cầu một tòa án khác giúp thẩm vấn một vụ án hoặc thông báo các án từ.
Canon 1418.
Any tribunal has the right to call upon the assistance of another tribunal to instruct a case or to communicate acts.
CHƯƠNG 1. TÒA ÁN CẤP MỘT (ĐIỀU 1419 – 1437)
CHAPTER I. THE TRIBUNAL OF FIRST INSTANCE
TIẾT 1. THẨM PHÁN (ĐIỀU 1419 – 1427)
ART. 1. THE JUDGE
Điều 1419
§1. Trong mỗi giáo phận và cho mọi vụ kiện không bị luật minh nhiên loại trừ, thẩm phán của tòa án cấp một là Giám mục giáo phận, ngài có thể đích thân hay nhờ người khác thi hành quyền xét xử, theo các điều khoản sau đây.
§2. Nhưng nếu vụ án có liên quan đến những quyền lợi hay những tài sản vật chất của một pháp nhân do Giám Mục đại diện, thì tòa kháng cáo xét xử như tòa án cấp một.
Canon 1419.
§1. In each diocese and for all cases not expressly excepted by law, the judge of first instance is the diocesan bishop, who can exercise judicial power personally or through others according to the following canons.
§2. If a case concerns the rights or temporal goods of a juridic person represented by the bishop, the appellate tribunal judges in first instance.
Điều 1420
§1. Bất cứ Giám mục giáo phận nào cũng buộc phải đặt một vị Đại Diện tư pháp hay Uỷ Viên tài phán có thường quyền xét xử, vị này phải khác với Tổng Đại Diện, ngoại trừ trường hợp giáo phận nhỏ hẹp hay sốvụ án quá ít khuyên nên làm cách khác.
§2. Vị Đại Diện tư pháp thiết lập. một tòa án duy nhất cùng với Giám mục nhưng không được xét xử những vụ án mà Giám mục dành riêng cho mình.
§3. Có thể cấp cho vị Đại Diện tư pháp nhiều phụ tá gọi là phó Đại Diện tư pháp hay là phó Uỷ Viên tài phán.
§4. Đại Diện tư pháp cũng như các phó Đại Diện tư pháp phải là tư tế có thanh danh, có bằng tiến sĩ hay ít nhất cử nhân giáo luật, và không dưới ba mươi tuổi.
§5. Khi tòa giám mục khuyết vị, những vị ấy vẫn tiếp tục chức vụ, và không thể bị Giám Quản giáo phận giải nhiệm; nhưng khi có Giám mục mới, các vị ấy cần được xác nhận lại.
Canon 1420.
§1. Each diocesan bishop is bound to appoint a judicial vicar, or offcialis, with ordinary power to judge, distinct from the vicar general unless the small size of the diocese or the small number of cases suggests otherwise.
§2. The judicial vicar constitutes one tribunal with the bishop but cannot judge cases which the bishop reserves to himself.
§3. The judicial vicar can be given assistants who are called adjutant judicial vicars, or vice-officiales.
§4. Both the judicial vicar and adjutant judicial vicars must be priests, of unimpaired reputation, doctors or at least licensed in canon law, and not less than thirty years of age.
§5. When the see is vacant, they do not cease from their function and cannot be removed by the diocesan administrator; when the new bishop arrives, however, they need confirmation.
Điều 1421
§1. Trong giáo phận, Giám mục phải đặt các thẩm phán giáo phận, các vị này phải là giáo sĩ.
§2. Hội đồng Giám mục có thể cho phép đặt cả giáo dân làm thẩm phán, và nếu cần thì một trong những người ấy có thể được chọn để thành lập thẩm phán đoàn.
§3. Các thẩm phán phải có thanh danh và có bằng tiến sĩ hay ít nhất là cử nhân giáo luật.
Canon 1421.
§1. In a diocese, the bishop is to appoint diocesan judges, who are to be clerics.
§2. The conference of bishops can also permit the appointment of lay persons as judges; when it is necessary, one of them can be selected to form a college.
§3. Judges are to be of unimpaired reputation and doctors or at least licensed in canon law.
Điều 1422
Đại Diện tư pháp, các phó Đại Diện tư pháp và các thẩm phán khác được bổ nhiệm cho một thời gian nhất định, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1420 §5, và các vị ấy không thể bị giải nhiệm, trừ khi có lý do hợp pháp và nghiêm trọng.
Canon 1422.
The judicial vicar, adjutant judicial vicars, and other judges are appointed for a definite time, without prejudice to the prescript of can. 1420, §5 and cannot be removed except for a legitimate and grave cause.
Điều 1423
§1. Thay vì thiết lập các tòa án giáo phận theo các điều 1419 – 1421, nhiều Giám mục giáo phận với sựchuẩn y của Tông Tòa, có thể đồng ý với nhau để thiết lập một tòa án cấp một duy nhất cho các giáo phận của mình; trong trường hợp này, tập thể các Giám mục ấy hay một Giám Mục được các ngài chỉ định có mọi quyền mà mỗi Giám Mục giáo phận có đối với tòa án của mình.
§2. Các tòa án nói ở §1 có thể được thiết lập hoặc cho bất cứ vụ án nào, hoặc chỉ cho một vài loại vụ án nào đó mà thôi.
Canon 1423.
§1. With the approval of the Apostolic See, several diocesan bishops can agree to establish a single tribunal of first instance for their dioceses in place of the diocesan tribunals mentioned in can. 1419-1421. In this case, the group of bishops or a bishop they designate has all the powers which a diocesan bishop has over his own tribunal.
§2. The tribunals mentioned in §1 can be established either for any cases whatsoever or only for certain types of cases.
Điều 1424
Trong bất cứ vụ xét xử nào, vị thẩm phán duy nhất có thể mời hai hội thẩm là giáo sĩ hay giáo dân có đời sống liêm khiết làm cố vấn cho mình.
Canon 1424.
In any trial, a single judge can employ two assessors who consult with him; they are to be clerics or lay persons of upright life.
Điều 1425
§1. Phải loại bỏ tục lệ trái ngược và dành cho tòa án gồm ba thẩm phán:
1° những vụ án hộ sự về:
a) dây ràng buộc do chức thánh;
b) dây ràng buộc do hôn nhân, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của các điều 1686 và 1688;
2° những vụ hình sự:
a) về những tội phạm có thể đưa đến hình phạt sa thải khỏi bậc giáo sĩ;
b) về việc tuyên kết hay tuyên bố vạ tuyệt thông.
§2. Giám mục có thể ủy thác những vụ án khó hơn hay quan trọng hơn cho tòa án gồm ba hay năm thẩm phán.
§3. Đại Diện tư pháp phải mời các thẩm phán theo thứ tự luân phiên để xét xử từng vụ án một, trừ khi Giám mục ấn định cách khác cho mỗi trường hợp.
§4. Trong việc xét xử ở cấp một, nếu không thể thiết lập thẩm phán đoàn, bao lâu tình trạng bất khả thi ấy còn kéo dài, thì Hội đồng Giám mục có thể cho phép Giám mục ủy thác các vụ án cho một thẩm phán giáo sĩ duy nhất, và nơi nào có thể được, vị này phải mời một hội thẩm và một dự thẩm giúp mình.
§5. Một khi các thẩm phán đã được chỉ định rồi, Đại Diện tư pháp đừng thay thế họ, nếu không vì một lý do rất nghiêm trọng cần phải ghi trong sắc lệnh.
Canon 1425.
§1. With every contrary custom reprobated, the following cases are reserved to a collegiate tribunal of three judges:
1. contentious cases: a) concerning the bond of sacred ordination; b) concerning the bond of marriage, without prejudice to the prescripts of cann. 1686 and 1688;
2. penal cases: a) concerning delicts which can entail the penalty of dismissal from the clerical state; b) concerning the imposition or declaration of an excommunication.
§2. The bishop can entrust more difficult cases or those of greater importance to the judgment of three or five judges.
§3. Unless the bishop establishes otherwise in individual cases, the judicial vicar is to assign the judges in order by turn to adjudicate individual cases.
§4. If it happens that a collegiate tribunal cannot be established in the first instance of a trial, the conference of bishops can permit the bishop, for as long as the impossibility continues, to entrust cases to a single clerical judge who is to employ an assessor and auditor where possible.
§5. The judicial vicar is not to substitute judges once they have been assigned except for a most grave cause expressed in a decree.
Điều 1426
§1. Tòa án hiệp đoàn phải tiến hành cách tập thể và phải tuyên án theo đa số phiếu.
§2. Trong mức độ có thể, Đại Diện tư pháp hay phó Đại Diện tư pháp phải chủ tọa tòa án nói trên.
Canon 1426.
§1. A collegiate tribunal must proceed collegially and render its sentences by majority vote.
§2. The judicial vicar or an adjutant judicial vicar must preside over a collegiate tribunal insofar as possible.
Điều 1427
§1. Nếu có tranh chấp giữa các tu sĩ hay giữa các nhà của cùng một hội dòng giáo sĩ thuộc luật giáo hoàng, trừ khi hiến pháp đã dự liệu cách khác, thì thẩm phán của tòa án cấp một là Bề Trên tỉnh dòng hoặc là Viện Phụ sở tại, nếu là đan viện tự trị.
§2. Nếu là tranh chấp hộ sự giữa hai tỉnh dòng thì chính vị Điều Hành tổng quyền tự mình hay nhờ người thụ ủy xét xử ở cấp một; nếu là tranh chấp hộ sự giữa hai đan viện, Viện Phụ Bề Trên của hiệp hội đan viện sẽ xét xử, trừ khi hiến pháp quy định cách khác.
§3. Cuối cùng, nếu là tranh chấp giữa các thể nhân hoặc pháp nhân dòng thuộc các hội dòng khác nhau, hoặc thuộc cùng một hội dòng giáo sĩ thuộc luật giáo phận hay thuộc một tu hội giáo dân hoặc giữa một tu sĩ và một giáo sĩ triều hay một giáo dân hay một pháp nhân không thuộc hội dòng, thì tòa án giáo phận sẽxét xử ở cấp một.
Canon 1427.
§1. If there is a controversy between religious or houses of the same clerical religious institute of pontifical right, the judge of first instance is the provincial superior unless the constitutions provide otherwise; if it is an autonomous monastery, the local abbot judges in first instance.
§2. Without prejudice to a different prescript of the constitutions, if a contentious matter arises between two provinces, the supreme moderator will judge in first instance either personally or through a delegate; if the controversy is between two monasteries, the abbot superior of the monastic congregation will judge in first instance.
§3. Finally, if the controversy arises between physical or juridic religious persons of different religious institutes or of the same clerical institute of diocesan right or of the same lay institute, or between a religious and a secular cleric or lay person or a non-religious juridic person, the diocesan tribunal judges in first instance.
TIẾT 2. DỰ THẨM VÀ PHÚC TRÌNH VIÊN (ĐIỀU 1428 – 1429)
ART. 2. AUDITORS AND RELATORS
Điều 1428
§1. Để thẩm cứu vụ án, vị thẩm phán hay vị chánh án tòa án hiệp đoàn có thể chỉ định một dự thẩm được lựa chọn hoặc trong số các thẩm phán của tòa án hoặc trong số những người đã được Giám mục chuẩn nhận để giữ nhiệm vụ ấy.
§2. Giám mục có thể chuẩn nhận những giáo sĩ hay giáo dân nổi bật về hạnh kiểm tốt, về khôn ngoan và đạo lý để giữ nhiệm vụ dự thẩm.
§3. Theo sự ủy nhiệm của thẩm phán, nhiệm vụ của dự thẩm là chỉ thu thập các bằng chứng và trao cho vịthẩm phán những bằng chứng đã thu thập được; nhưng nếu ủy nhiệm của thẩm phán không định ngược lại, dự thẩm có thể quyết định trong khi thẩm cứu phải thu thập những bằng chứng nào và bằng cách nào, nếu tình cờ có vấn đề như thế xảy ra, trong khi thi hành nhiệm vụ của mình.
Canon 1428.
§1. The judge or the president of a collegiate tribunal can designate an auditor, selected either from the judges of the tribunal or from persons the bishop approves for this function, to instruct the case.
§2. The bishop can approve for the function of auditor clerics or lay persons outstanding for their good character, prudence, and doctrine.
§3. It is for the auditor, according to the mandate of the judge, only to collect the proofs and hand those collected over to the judge. Unless the mandate of the judge prevents it, however, the auditor can in the meantime decide what proofs are to be collected and in what manner if a question may arise about this while the auditor exercises his or her function.
Điều 1429
Vị chánh án tòa án hiệp đoàn phải chỉ định một trong những thẩm phán của hiệp đoàn làm báo cáo viên hay phúc trình viên; vị này sẽ tường trình vụ án trong phiên họp của các thẩm phán, và dự thảo án văn trên giấy tờ; khi có lý do chính đáng, vị chánh án tòa án có thể thay thế người ấy bằng một người khác.
Canon 1429.
The president of a collegiate tribunal must designate one of the judges of the college as the ponens or relator who is to report about the case at the meeting of the judges and put the sentence into writing. For a just cause the president can substitute another in place of the original relator.
TIẾT 3. CÔNG TỐ VIÊN BẢO HỆ VIÊN VÀ CÔNG CHỨNG VIÊN (ĐIỀU 1430 – 1437)
ART. 3. THE PROMOTER OF JUSTICE, THE DEFENDER OF THE BOND, AND THE NOTARY
Điều 1430
Đối với những vụ án hộ sự trong đó công ích có thể bị lâm nguy cũng như đối với những vụ án hình sự, phải đặt một công tố viên trong giáo phận, công tố viên có bổn phận lo cho công ích.
Canon 1430.
A promoter of justice is to be appointed in a diocese for contentious cases which can endanger the public good and for penal cases; the promoter of justice is bound by office to provide for the public good.
Điều 1431
§1. Trong các vụ án hộ sự, Giám mục giáo phận nhận định xem công ích có thể bị lâm nguy hay không, trừkhi luật buộc công tố viên phải can thiệp hay khi sự can thiệp này là hiển nhiên cần thiết do bản chất của sựviệc.
§2. Nếu công tố viên đã can thiệp ở một cấp dưới thì sự can thiệp ấy được suy đoán là cần thiết ở cấp trên.
Canon 1431.
§1. In contentious cases, it is for the diocesan bishop to judge whether or not the public good can be endangered unless the intervention of the promoter of justice is prescribed by law or is clearly necessary from the nature of the matter.
§2. If the promoter of justice has intervened in a previous instance, such intervention is presumed necessary in a further instance.
Điều 1432
Đối với các vụ án liên quan đến sự vô hiệu của việc truyền chức thánh hoặc liên quan đến sự vô hiệu hay sự phân ly của hôn nhân, phải đặt một bảo hệ viên trong giáo phận, vị này có bổn phận phải đề nghị và trình bày tất cả những gì có thể được dẫn chứng cách hợp lý để chống lại sự vô hiệu hay sự phân ly.
Canon 1432.
A defender of the bond is to be appointed in a diocese for cases concerning the nullity of sacred ordination or the nullity or dissolution of a marriage; the defender of the bond is bound by office to propose and explain everything which reasonably can be brought forth against nullity or dissolution.
Điều 1433
Trong những vụ án đòi buộc công tố viên hay bảo hệ viên phải hiện diện, nếu những người này không được triệu tập đến, các án từ đều vô giá trị, trừ khi chính họ, mặc dù không được triệu tập đến, nhưng thực sự đã có mặt, hoặc ít nhất họ đã có thể thi hành nhiệm vụ của mình trước khi tuyên án bằng việc khảo sát các án từ.
Canon 1433.
If the promoter of justice or defender of the bond was not cited in cases which require their presence, the acts are invalid unless they actually took part even if not cited or, after they have inspected the acts, at least were able to fulfill their function before the sentence.
Điều 1434
Trừ khi luật đã minh nhiên dự liệu cách khác:
1° mỗi khi luật quy định thẩm phán phải nghe hai bên hoặc một trong hai, thì cũng phải nghe công tố viên và bảo hệ viên, nếu các vị này tham gia vào việc xử án;
2° mỗi khi đòi phải có lời yêu cầu của một bên để thẩm phán có thể quyết định một vấn đề gì, thì sự yêu cầu của công tố viên hay bảo hệ viên tham gia vào việc xử án cũng có hiệu lực như vậy.
Canon 1434.
Unless other provision is expressly made:
1. whenever the law requires the judge to hear either both or one of the parties, the promoter of justice and the defender of the bond must also be heard if they take part in the trial;
2. whenever the request of a party is required in order for the judge to be able to decide something, the request of the promoter of justice or defender of the bond who takes part in the trial has the same force.
Điều 1435
Giám mục bổ nhiệm công tố viên và bảo hệ viên, dù là giáo sĩ hay giáo dân, các vị này phải có thanh danh, có bằng tiến sĩ hay cử nhân giáo luật, khôn ngoan và nhiệt thành với công lý.
Canon 1435.
It is for the bishop to appoint the promoter of justice and defender of the bond; they are to be clerics or lay persons, of unimpaired reputation, doctors or licensed in canon law, and proven in prudence and zeal for justice.
Điều 1436
§1. Một người có thể vừa giữ chức vụ công tố viên vừa giữ chức vụ bảo hệ viên, miễn là không phải trong cùng một vụ án.
§2. Công tố viên và bảo hệ viên có thể được đặt lên để làm việc trong mọi vụ án hay là trong từng vụ án, nhưng các vị này có thể bị Giám mục bãi nhiệm vì lý do chính đáng.
Canon 1436.
§1. The same person can hold the office of promoter of justice and defender of the bond but not in the same case.
§2. The promoter and the defender can be appointed for all cases or for individual cases; however, the bishop can remove them for a just cause.
Điều 1437
§1. Công chứng viên phải tham gia bất cứ vụ tố tụng nào, vì thế, các án từ sẽ vô hiệu, nếu không có chữ ký của công chứng viên.
§2. Các án từ do công chứng viên soạn thảo có giá trị công tín.
Canon 1437.
§1. A notary is to take part in any process, so much so that the acts are null if the notary has not signed them.
§2. Acts which notaries prepare warrant public trust.
CHƯƠNG 2. TÒA ÁN CẤP HAI (ĐIỀU 1438 – 1441)
CHAPTER II. THE TRIBUNAL OF SECOND INSTANCE
Điều 1438
Miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1444 §1, 1°
1° việc kháng cáo được thực hiện từ tòa án của Giám Mục thuộc giáo tỉnh lên tòa án của Tổng Giám mục giáo tỉnh, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1439;
2° trong những vụ án đã được xét xử ở tòa án cấp một trước mặt Tổng Giám mục giáo tỉnh, phải kháng cáo lên tòa án ngài đã chỉ định cách cố định, với sự chuẩn y của Tông Tòa;
3° đối với những vụ án đã được xét xử trước mặt Bề Trên tỉnh dòng, thì tòa án cấp hai là tòa án của vị Điều Hành tổng quyền; đối với những vụ án đã được xét xử trước mặt Viện Phụ sở tại, thì tòa án cấp hai là tòa án của Viện Phụ Bề Trên hiệp hội đan viện.
Canon 1438.
Without prejudice to the prescript of can. 1444, §1, n. 1:
1. from the tribunal of a suffragan bishop, appeal is made to the metropolitan tribunal, without prejudice to the prescript of can. 1439;
2. in cases tried in first instance before the metropolitan, appeal is made to the tribunal which the metropolitan has designated in a stable manner with the approval of the Apostolic See;
3. for cases tried before a provincial superior, the tribunal of second instance is under the authority of the supreme moderator; for cases tried before the local abbot, the tribunal of second instance is under the authority of the abbot superior of the monastic congregation.
Điều 1439
§1. Nếu chỉ có một tòa án cấp một duy nhất được thiết lập chung cho nhiều giáo phận chiếu theo quy tắc của điều 1423, thì Hội đồng Giám mục phải thiết lập tòa án cấp hai với sự chuẩn y của Tông Tòa, trừ khi tất cả các giáo phận đó đều thuộc về cùng một tổng giáo phận.
§2. Với sự chuẩn y của Tông Tòa, Hội đồng Giám mục có thể thiết lập một hay nhiều tòa án cấp hai, kể cảngoài những trường hợp nói ở §1.
§3. Đối với những tòa án cấp hai nói ở §§1 và 2, Hội Đồng Giám mục hay Giám mục đã được Hội đồng Giám Mục chỉ định, có tất cả quyền hành mà Giám mục giáo phận có đối với tòa án của mình.
Canon 1439.
§1. If a single tribunal of first instance has been established for several dioceses according to the norm of can. 1423, the conference of bishops must establish a tribunal of second instance with the approval of the Apostolic See unless the dioceses are all suffragan of the same archdiocese.
§2. With the approval of the Apostolic See, a conference of bishops can establish one or more tribunals of second instance in addition to the cases mentioned in §1.
§3. Over the tribunals of second instance mentioned in §§1-2, the conference of bishops or the bishop it designates has all the powers which a diocesan bishop has over his own tribunal.
Điều 1440
Nếu thẩm quyền về cấp tòa án xét xử không được tuân giữ chiếu theo quy tắc của các điều 1438 và 1439, thì thẩm phán tuyệt đối vô thẩm quyền.
Canon 1440.
If competence by reason of grade according to the norm of cann. 1438 and 1439 is not observed, the incompetence of the judge is absolute.
Điều 1441
Tòa án cấp hai phải được thiết lập cùng một thể thức như tòa án cấp một. Nhưng nếu việc xét xử ở cấp một chỉ có một thẩm phán tuyên án, chiếu theo điều 1425 §4, thì tòa án cấp hai phải tiến hành xét xử theo thể thức hiệp đoàn.
Canon 1441.
The tribunal of second instance must be established in the same way as the tribunal of first instance.
Nevertheless, if a single judge rendered a sentence in the first instance of the trial according to can. 1425, §4, the tribunal of second instance is to proceed collegially.
CHƯƠNG 3. CÁC TÒA ÁN TÔNG TÒA (ĐIỀU 1442 – 1445)
CHAPTER III. THE TRIBUNALS OF THE APOSTOLIC SEE
Điều 1442
Đức Giáo Hoàng Rô-ma là vị thẩm phán tối cao cho toàn thế giới Công Giáo, ngài đích thân xét xử hoặc qua các tòa án thông thường của Tông Tòa, hoặc qua các vị thẩm phán do ngài ủy quyền.
Canon 1442.
The Roman Pontiff is the supreme judge for the entire Catholic world; he renders judicial decisions personally, through the ordinary tribunals of the Apostolic See, or through judges he has delegated.
Điều 1443
Tòa án thông thường được Đức Giáo Hoàng Rô-ma thiết lập để nhận những kháng cáo là tòa Thượng Thẩm Rô-ma.
Canon 1443.
The Roman Rota is the ordinary tribunal established by the Roman Pontiff to receive appeals.
Điều 1444
§1. Tòa Thượng Thẩm Rô-ma xét xử:
1° ở cấp hai, những vụ án đã được tòa án thông thường cấp một xét xử và kháng cáo hợp pháp lên Tòa Thánh.
2° ở cấp ba hay cấp cao hơn, những vụ án đã được xét xử do chính tòa Thượng Thẩm Rô-ma và do bất cứtòa án nào khác, trừ khi vấn đề đã trở thành quyết tụng.
§2. Tòa án này xét xử cả ở cấp một những vụ án nói ở điều 1405 §3, hay những vụ án khác mà Đức Giáo Hoàng Rô-ma, hoặc tự ý hoặc do yêu cầu của các bên, đã gọi lên xét xử tại tòa án của mình và trao cho tòa Thượng Thẩm Rô-ma; chính tòa Thượng Thẩm Rô-ma xét xử những vụ án ấy cả ở cấp hai và ở cấp cao hơn nữa, trừ khi đã dự liệu cách khác trong phúc chiếu trao nhiệm vụ.
Canon 1444.
§1. The Roman Rota judges:
1. in second instance, cases which have been adjudicated by the ordinary tribunals of first instance and brought before the Holy See through legitimate appeal;
2. in third or further instance, cases which the Roman Rota or any other tribunals have already adjudicated unless the matter is a *res iudicata*.
§2. This tribunal also judges in first instance the cases mentioned in can. 1405, §3 and others which the Roman Pontiff, either *motu proprio *or at the request of the parties, has called to his own tribunal and entrusted to the Roman Rota; unless the rescript entrusting the function provides otherwise, the Rota also judges these cases in second and further instance.
Điều 1445
§1. Tối Cao Pháp Viện tông tòa xét xử:
1° những vụ tranh chấp về sự vô hiệu, những thỉnh nguyện về sự phục hồi nguyên trạng và những vụ việc kháng nghị khác chống lại các phán quyết của tòa Thượng Thẩm Rô-ma;
2° những trường hợp kháng nghị trong những vụ án về tình trạng nhân thân mà tòa Thượng Thẩm Rô-ma từ chối không xét xử lại;
3° những khước biện vì nghi ngờ và những vụ án khác chống lại các dự thẩm của tòa Thượng Thẩm Rô-ma vì những hành động của họ trong khi thi hành chức vụ;
4° những vụ tranh chấp về thẩm quyền nói ở điều 1416.
§2. Tòa án này xét xử những tranh chấp phát xuất từ một hành vi của quyền hành chính trong Giáo Hội đã được đệ lên tòa cách hợp pháp, xét xử những tranh chấp khác có tính cách hành chính được Đức Giáo Hoàng Rô-ma hay những cơ quan của Giáo Triều Rô-ma trao cho tòa này thụ lý, và xét xử những tranh chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan ấy.
§3. Ngoài ra, Tối Cao Pháp Viện này còn:
1° chăm lo giữ gìn việc thực thi công lý cách đúng đắn, và nếu cần, tìm cách xử trí với các luật sư hay những người đại diện;
2° gia hạn thẩm quyền của các tòa án;
3° cổ vũ và chuẩn y việc thành lập những tòa án nói ở các điều 1423 và 1439.
Canon 1445.
§1. The supreme tribunal of the Apostolic Signatura adjudicates:
1. complaints of nullity, petitions for *restitutio in integrum *and other recourses against rotal sentences;
2. recourses in cases concerning the status of persons which the Roman Rota refused to admit to a new examination;
3. exceptions of suspicion and other cases against the auditors of the Roman Rota for acts done in the exercise of their function;
4. conflicts of competence mentioned in can. 1416.
§2. This tribunal deals with conflicts which have arisen from an act of ecclesiastical administrative power and are brought before it legitimately, with other administrative controversies which the Roman Pontiff or the dicasteries of the Roman Curia bring before it, and with a conflict of competence among these dicasteries.
§3. Furthermore it is for this supreme tribunal:
1. to watch over the correct administration of justice and discipline advocates or procurators if necessary;
2. to extend the competence of tribunals;
3. to promote and approve the erection of the tribunals mentioned in cann. 1423 and 1439.
ĐỀ MỤC 3. QUY LUẬT PHẢI GIỮ TẠI CÁC TÒA ÁN (ĐIỀU 1446 – 1475)
TITLE III. THE DISCIPLINE TO BE OBSERVED IN TRIBUNALS (CANN. 1446 - 1475)
CHƯƠNG 1. NHIỆM VỤ CỦA THẨM PHÁN VÀ CỦA VIÊN CHỨC TÒA ÁN (ĐIỀU 1446 – 1457)
CHAPTER I. THE DUTY OF JUDGES AND MINISTERS OF THE TRIBUNAL
Điều 1446
§1. Tất cả các Ki-tô hữu, và nhất là các Giám mục, phải cố gắng hết mình đế tránh những vụ kiện tụng trong dân Chúa, ngần nào có thể, mà vẫn tôn trọng công lý, và phải dàn xếp cách ôn hòa càng sớm càng hay.
§2. Từ lúc khởi đầu vụ tranh tụng, và ngay cả vào bất cứ lúc nào khác, mỗi khi thấy có hy vọng đem lại kết quả tốt, thẩm phán đừng bỏ qua việc khuyên nhủ và giúp đỡ các bên để họ đồng lòng tìm một giải pháp hợp tình hợp lý cho việc tranh chấp và phải chỉ cho họ những đường lối thích hợp để đạt tới mục đích ấy, kể cả việc nhờ những người có uy tín làm trung gian.
§3. Nếu vụ kiện liên quan đến tư ích của các bên, thẩm phán phải xét xem cuộc tranh chấp có thể được kết thúc ổn thỏa hay không bằng cách điều đình, hoặc nhờ trọng tài phán đoán, chiếu theo quy tắc của các điều 1713-1716.
Canon 1446.
§1. All the Christian faithful, and especially bishops, are to strive diligently to avoid litigation among the people of God as much as possible, without prejudice to justice, and to resolve litigation peacefully as soon as possible.
§2. Whenever the judge perceives some hope of a favorable outcome at the start of litigation or even at any other time, the judge is not to neglect to encourage and assist the parties to collaborate in seeking an equitable solution to the controversy and to indicate to them suitable means to this end, even by using reputable persons for mediation.
§3. If the litigation concerns the private good of the parties, the judge is to discern whether the controversy can be concluded advantageously by an agreement or the judgment of arbitrators according to the norm of can. 1713-1716.
Điều 1447
Người nào đã tham gia vào một vụ án với tư cách là thẩm phán, công tố viên, bảo hệ viên, đại diện, luật sư, nhân chứng hoặc chuyên viên, thì sau đó không thể xét xử thành sự vụ án ấy ở cấp khác với tư cách là thẩm phán hoặc thi hành nhiệm vụ hội thẩm trong chính vụ án ấy.
Canon 1447.
A person who has taken part in a case as a judge, promoter of justice, defender of the bond, procurator, advocate, witness, or expert cannot later in another instance validly decide the same case as judge or perform the function of assessor.
Điều 1448
§1. Thẩm phán không được nhận xét xử một vụ án mà trong đó chính mình có một vài lợi ích cá nhân, vì có họ máu hay họ kết bạn trong bất cứ bậc nào theo hàng dọc và cho đến bậc thứ bốn theo hàng ngang, hay vì có sự bảo trợ và có chức quản tài, vì có tương giao thân mật, vì có một sự hận thù dai DẲNG, vì được hưởng một lợi lộc hoặc tránh được một sự thiệt hại.
§2. Trong những trường hợp ấy, công tố viên, bảo hệ viên, hội thẩm và dự thẩm cũng phải tránh thi hành chức vụ.
Canon 1448.
§1. A judge is not to undertake the adjudication of a case in which the judge is involved by reason of consanguinity or affinity in any degree of the direct line and up to the fourth degree of the collateral line or by reason of trusteeship, guardianship, close acquaintance, great animosity, the making of a profit, or the avoidance of a loss.
§2. In these circumstances the promoter of justice, the defender of the bond, the assessor, and the auditor must abstain from their office.
Điều 1449
§1. Trong những trường hợp nói ở điều 1448, nếu chính thẩm phán không cáo thoái, một bên có thể khước từ thẩm phán.
§2. Vị Đại Diện tư pháp xét xử việc khước từ; nếu chính vị này bị khước từ, thì Giám mục chủ trì tòa án sẽxét xử.
§3. Nếu Giám mục là thẩm phán và bị khước từ, ngài phải tránh việc xét xử.
§4. Nếu việc khước từ nhằm chống lại công tố viên, bảo hệ viên hoặc các viên chức khác của tòa án, vịchánh án tòa án hiệp đoàn hay chính thẩm phán, nếu là thẩm phán duy nhất, sẽ xét xử sự khước biện này.
Canon 1449.
§1. If in the cases mentioned in can. 1448 the judge does not withdraw, a party can lodge an objection against the judge.
§2. The judicial vicar deals with the objection; if the objection is lodged against him, the bishop who presides over the tribunal deals with it.
§3. If the bishop is the judge and the objection is lodged against him, he is to abstain from judging.
§4. If the objection is lodged against the promoter of justice, the defender of the bond, or other officials of the tribunal, the president in a collegiate tribunal or the single judge deals with this exception.
Điều 1450
Một khi đã chấp nhận việc khước từ, thì phải thay đổi các nhân sự, nhưng không được thay đổi cấp bậc xét xử.
Canon 1450.
If the objection is accepted, the persons must be changed but not the grade of the trial.
Điều 1451
§1. Vấn đề khước từ phải được giải quyết hết sức nhanh chóng, sau khi nghe các bên, công tố viên hay bảo hệ viên, nếu họ tham gia vào vụ án và chính họ không bị khước từ.
§2. Những hành vi do thẩm phán thực hiện trước khi bị khước từ vẫn thành sự, nhưng những hành vi được thực hiện sau khi việc khước từ được đưa ra phải bị hủy bỏ, nếu một bên yêu cầu trong thời hạn mười ngày, kể từ lúc việc khước từ được chấp nhận.
Canon 1451.
§1. The question of an objection must be decided as promptly as possible (*expeditissime*) after the parties have been heard as well as the promoter of justice or defender of the bond, if they take part in the trial and are not the ones against whom the objection has been lodged.
§2. Acts placed by a judge before an objection is lodged are valid; nevertheless, those acts placed after the objection has been lodged must be rescinded if a party requests it within ten days from the acceptance of the objection.
Điều 1452
§1. Trong một vụ án chỉ liên quan đến lợi ích riêng, thẩm phán chỉ có thể can thiệp theo sự thỉnh cầu của một bên. Nhưng khi vụ án đã được khởi tố cách hợp pháp, thẩm phán có thể và thậm chí, do chức vụ, phải can thiệp vào những vụ án hình sự hay những vụ án khác liên quan đến công ích của Giáo Hội hoặc phần rỗi các linh hồn.
§2. Ngoài ra, thẩm phán còn có thể bổ khuyết sự sơ xuất của các bên trong việc cung cấp các chứng cớhoặc đưa ra những khước biện, mỗi khi nhận thấy điều đó là cần thiết để tránh một phán quyết bất công nghiêm trọng, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1600.
Canon 1452.
§1. In a matter which concerns private persons alone, a judge can proceed only at the request of a party.
Once a case has been legitimately introduced, however, the judge can and must proceed even ex officio in penal cases and other cases which regard the public good of the Church or the salvation of souls.
§2. Furthermore, the judge can supply for the negligence of the parties in furnishing proofs or in lodging exceptions whenever the judge considers it necessary in order to avoid a gravely unjust judgment, without prejudice to the prescripts of can. 1600.
Điều 1453
Các thẩm phán và các tòa án phải lo liệu cho tất cả các vụ án được kết thúc càng sớm càng tốt, mà vẫn tôn trọng công lý; các vụ án sẽ không được kéo dài quá một năm ở tòa án cấp một, và không quá sáu tháng ởtòa án cấp hai.
Canon 1453.
Without prejudice to justice, judges and tribunals are to take care that all cases are completed as soon as possible and that in a tribunal of first instance they are not prolonged beyond a year and in a tribunal of second instance beyond six months.
Điều 1454
Tất cả mọi thành viên của tòa án hoặc những người cộng tác vào đó phải thề chu toàn nhiệm vụ một cách chu đáo và trung thành.
Canon 1454.
All who constitute a tribunal or assist it must take an oath to carry out their function correctly and faithfully.
Điều 1455
§1. Trong một vụ án hình sự, các thẩm phán và các viên chức tòa án luôn buộc phải giữ bí mật thuộc chức vụ, còn trong một vụ án hộ sự, các vị đó cũng buộc như vậy, nếu sự tiết lộ một án từ tố tụng nào đó có thểgây thiệt hại cho các bên.
§2. Các vị ấy cũng phải luôn luôn giữ bí mật về cuộc tranh luận giữa những thẩm phán trong tòa án hiệp đoàn trước khi phán quyết, cũng như về những lần bỏ phiếu khác nhau và về những ý kiến phát biểu trong cuộc tranh luận, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1609 §4.
§3. Hơn nữa, mỗi khi bản chất của vụ án hay của các chứng cớ có tính cách đặc biệt đến nỗi việc phổ biến các án từ hay các chứng cớ có nguy cơ làm mất thanh danh của người khác, hay làm cớ chia rẽ, gây gương xấu hay những sự bất tiện khác, thẩm phán có thể bắt buộc các nhân chứng, các chuyên viên, các bên, các luật sư hay các người đại diện của mỗi bên, phải thề giữ bí mật.
Canon 1455.
§1. Judges and tribunal personnel are always bound to observe secrecy of office in a penal trial, as well as in a contentious trial if the revelation of some procedural act could bring disadvantage to the parties.
§2. They are also always bound to observe secrecy concerning the discussion among the judges in a collegiate tribunal before the sentence is passed and concerning the various votes and opinions expressed there, without prejudice to the prescript of can. 1609, §4.
§3. Whenever the nature of the case or the proofs is such that disclosure of the acts or proofs will endanger the reputation of others, provide opportunity for discord, or give rise to scandal or some other disadvantage, the judge can bind the witnesses, the experts, the parties, and their advocates or procurators by oath to observe secrecy.
Điều 1456
Cấm các thẩm phán và tất cả các viên chức của tòa án nhận bất cứ quà tặng nào nhân dịp xét xử vụ án.
Canon 1456.
The judge and all officials of the tribunal are prohibited from accepting any gifts on the occasion of their acting in a trial.
Điều 1457
§1. Những thẩm phán nào có thẩm quyền cách chắc chắn và hiển nhiên mà lại từ chối xét xử, hoặc những thẩm phán nào tự xưng mình có thẩm quyền khi không dựa trên một nền tảng nào theo quy định của luật, mà lại xét xử và phán quyết các vụ án, hoặc vi phạm luật giữ bí mật, hoặc gây ra một thiệt hại khác cho những người tranh tụng, do man trá hay do quá lơ đễnh, có thể bị nhà chức trách có thẩm quyền trừng trịbằng những hình phạt thích đáng, kể cả việc bãi nhiệm.
§2. Những viên chức và những cộng tác viên của tòa án cũng phải chịu các chế tài như vậy, nếu họ không chu toàn nhiệm vụ như vừa nói trên đây; thẩm phán cũng có thể phạt tất cả những người ấy.
Canon 1457.
§1. The competent authority can punish with fitting penalties, not excluding privation from office, judges who refuse to render a judgment when they are certainly and manifestly competent, who declare themselves competent with no supporting prescript of law and adjudicate and decide cases, who violate the law of secrecy, or who inflict some other damage on the litigants out of malice or grave negligence.
§2. The ministers and personnel of a tribunal are subject to these same sanctions if they fail in their office as described above; the judge can also punish all of them.
CHƯƠNG 2. TRÌNH TỰ CỦA VIỆC XÉT XỬ (ĐIỀU 1458 – 1464)
CHAPTER II. THE ORDER OF ADJUDICATION
Điều 1458
Các vụ án phải được xét xử theo trình tự đã được đệ trình và đăng ký trong sổ, trừ khi có một vụ án trong số các vụ án đó đòi phải được giải quyết nhanh hơn tất cả các vụ án khác, tuy nhiên điều này phải được ấn định bằng một sắc lệnh riêng có viện dẫn lý do.
Canon 1458.
Cases are to be adjudicated in the order in which they were presented and inscribed in the register unless one of them requires speedier treatment than the others; this fact must be established through a special decree which gives the substantiating reasons.
Điều 1459
§1. Những hà tỳ khiến cho bản án có thể trở nên vô hiệu, có thể được nêu lên như khước biện trong bất cứlúc nào hay ở bất cứ cấp nào của việc xét xử, và cũng có thể được thẩm phán công bố chiếu theo chức vụ.
§2. Ngoài những trường hợp nói ở §1, những khước biện trì hoãn, đặc biệt là những khước biện liên quan đến thể nhân và cách thức xét xử, phải được đệ trình trước giai đoạn đối tụng, trừ khi các khước biện ấy xuất hiện sau đó, và chúng phải được giải quyết sớm hết sức.
Canon 1459.
§1. Defects which can render the sentence null can be introduced as exceptions at any stage or grade of the trial; the judge can likewise declare them ex officio.
§2. In addition to the cases mentioned in §1, dilatory exceptions, especially those which regard the persons and the manner of the trial, must be proposed before the joinder of the issue unless they emerged after the issue was already joined; they must be decided as soon as possible.
Điều 1460
§1. Nếu có một khước biện được đưa ra chống lại thẩm quyền của thẩm phán, thì chính thẩm phán phải xét xử khước biện này.
§2. Trong trường hợp có khước biện về sự vô thẩm quyền tương đối, nếu thẩm phán nào tuyên bố mình có thẩm quyền thì quyết định của thẩm phán đó không cho phép kháng cáo, nhưng không cấm tranh luận vềtính vô hiệu và không cấm việc phục hồi nguyên trạng.
§3. Nếu thẩm phán tuyên bố mình vô thẩm quyền, bên thấy mình bị thiệt hại có thể chống án lên tòa kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày hữu dụng.
Canon 1460.
§1. If an exception is proposed against the competence of the judge, that judge must deal with the matter.
§2. In the case of an exception of relative incompetence, if the judge finds for competence, the decision does not admit of appeal; a complaint of nullity and *restitutio in integrum*, however, are not prohibited.
§3. If the judge finds for incompetence, however, the party who feels injured can appeal to the appellate tribunal within fifteen useful days.
Điều 1461
Trong bất cứ giai đoạn nào của vụ án, thẩm phán nào biết mình vô thẩm quyền tuyệt đối, thì phải công bốsự vô thẩm quyền này.
Canon 1461.
A judge who becomes aware of being absolutely incompetent at any stage of the case must declare the incompetence.
Điều 1462
§1. Những khước biện về vấn đề quyết tụng, về sự điều đình và về các khước biện thất hiệu khác, được gọi là về tố tụng chấm dứt, phải được viện dẫn và xét xử trước khi đối tụng; sau đó, ai nêu lên các khước biện thì không thể bị bác bỏ, nhưng họ sẽ phải chịu phạt trả án phí, trừ khi chứng minh được rằng mình đã không trì hoãn việc khước biện vì gian ý.
§2. Những khước biện thất hiệu khác được nêu ra trong lúc đối tụng và phải được cứu xét đúng lúc theo những quy luật liên quan đến các vấn đề phụ.
Canon 1462.
§1. Exceptions of res iudicata, of agreement, and other peremptory exceptions which are called *litis finitae* must be proposed and adjudicated before the joinder of the issue. A person who proposes them later must not be rejected but is liable for expenses unless the person proves that the presentation was not delayed maliciously.
§2. Other peremptory exceptions are to be proposed during the joinder of the issue and must be treated at the proper time according to the rules for incidental questions.
Điều 1463
§1. Những tố quyền phản tố chỉ có thể được đệ trình thành sự trong vòng ba mươi ngày kể từ lúc đối tụng.
§2. Những tố quyền phản tố đó sẽ được xét xử cùng một lúc với tố quyền khởi tố, tức là ở cùng một cấp tòa án, trừ khi cần phải xét xử riêng biệt hoặc khi thẩm phán nhận thấy xét xử riêng biệt là thuận tiện hơn.
Canon 1463.
§1. Counterclaims cannot be proposed validly except within thirty days from the joinder of the issue.
§2. They are to be adjudicated, however, along with the original action, that is, in the same grade with it unless it is necessary to adjudicate them separately or the judge considers it more opportune to do so.
Điều 1464
Những vấn đề liên quan đến tiền ký quỹ để trả án phí, hoặc đến việc tòa án bảo trợ miễn phí đã được xin ngay từ đầu, và những vấn đề tương tự khác, bình thường phải được giải quyết trước khi đối tụng.
Canon 1464.
Questions concerning the provision for judicial expenses or a grant of gratuitous legal assistance which had been requested from the very beginning and other such questions as a rule must be dealt with before the joinder of the issue.
CHƯƠNG 3. CÁC HẠN KỲ VÀ TRIỂN HẠN (ĐIỀU 1465 – 1467)
CHAPTER III. TIME LIMITS AND DELAYS
Điều 1465
§1. Hạn kỳ tiên định, tức là thời hạn do luật ấn định để tiêu hủy các quyền lợi, không thể được gia hạn thêm và cũng không thể được rút ngắn lại cách thành sự trừ khi có sự thỉnh cầu của các bên.
§2. Tuy nhiên, với một lý do chính đáng, những hạn kỳ tư pháp và quy ước có thể được thẩm phán gia hạn thêm trước khi chúng hết hạn, sau khi đã nghe các bên hoặc sau khi các bên đã xin, nhưng không bao giờđược rút ngắn lại cách thành sự, nếu không có sự đồng ý của các bên.
§3. Nhưng thẩm phán phải lo liệu đừng để vụ án kéo dài quá đáng do việc gia hạn.
Canon 1465.
§1. *Fatalia legis*, that is, the time limits established by law for extinguishing rights, cannot be extended nor validly shortened unless the parties request it.
§2. Before the judicial or conventional time limits lapse, however, the judge can extend them for a just cause after the parties have been heard or if they request it; the judge, however, can never shorten those limits validly unless the parties agree.
§3. Nevertheless, the judge is to take care that such an extension does not overly prolong the litigation.
Điều 1466
Khi luật không ấn định những hạn kỳ để thực hiện những hành vi tố tụng, thẩm phán phải ấn định những hạn kỳ ấy, sau khi đã lưu ý tới bản chất của mỗi hành vi.
Canon 1466.
When the law in no way establishes time limits for completing procedural acts, the judge must define them after having taken into consideration the nature of each act.
Điều 1467
Nếu tòa án nghỉ việc vào ngày đã được ấn định để xử án, thì phải hiểu là hạn kỳ được gia hạn thêm đến ngày đầu tiên liền sau đó không phải là ngày nghỉ.
Canon 1467.
If the tribunal is closed on the day scheduled for a judicial act, the time limit is extended to the first day following which is not a holiday.
CHƯƠNG 4. NƠI XÉT XỬ (ĐIỀU 1468 – 1469)
CHAPTER IV. THE PLACE OF THE TRIAL
Điều 1468
Ngần nào có thể được, trụ sở của mỗi tòa án phải cố định và phải mở cửa vào những giờ đã được ấn định.
Canon 1468.
Insofar as possible, every tribunal is to be in an established location open during stated hours.
Điều 1469
§1. Vị thẩm phán nào bị trục xuất ra khỏi địa hạt của mình do bạo lực hay bị ngăn trở thi hành quyền tài phán ở đó, thì có thể thi hành quyền tài phán ấy và tuyên án ngoài địa hạt của mình, nhưng phải thống báo cho Giám mục giáo phận biết việc ấy.
§2. Ngoài trường hợp nói ở §1, vì một lý do chính đáng và sau khi đã nghe các bên, thẩm phán có thể ra khỏi địa hạt của mình để thu thập các chứng cớ, nhưng phải có phép của Giám mục giáo phận nơi đến và phải ở tại nơi do ngài chỉ định.
Canon 1469.
§1. A judge expelled by force from his territory or impeded from the exercise of jurisdiction there can exercise jurisdiction and render a sentence outside that territory; the diocesan bishop, however, is to be informed of this.
§2. In addition to the case mentioned in §1, for a just cause and after having heard the parties, the judge can also go outside the territory to acquire proofs. This is to be done, however, with the permission of the diocesan bishop of the place where the judge goes and in the location designated by that bishop.
CHƯƠNG 5. NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC NHẬN VÀO PHÒNG XỬ. CÁCH THỨC SOẠN THẢO VÀ LƯU TRỮ ÁN TỪ (ĐIỀU 1470 – 1475)
CHAPTER V. PERSONS TO BE ADMITTED TO THE COURT AND THE MANNER OF PREPARING AND KEEPING THE ACTS
Điều 1470
§1. Nếu luật riêng không dự liệu cách khác, thì đang khi vụ án được xét xử trước tòa, chỉ những người mà luật hoặc thẩm phán ấn định là cần thiết để xúc tiến việc tố tụng mới được có mặt trong phòng xử.
§2. Đối với tất cả những ai có mặt tại phiên xử đã có lỗi nặng do thiếu sự tôn trọng và vâng phục phải có tại tòa án, thẩm phán có thể dùng những hình phạt xứng hợp để nhắc nhở nhiệm vụ của họ; ngoài ra, thẩm phán cũng có thể đình hoãn không cho các luật sư và các người đại diện thi hành chức vụ của họ tại các tòa án của Giáo Hội.
Canon 1470.
§1. Unless particular law provides otherwise, while cases are being heard before the tribunal, only those persons are to be present in court whom the law or the judge has established as necessary to expedite the process.
§2. With appropriate penalties, the judge can call to task all those present at a trial who are gravely lacking in the respect and obedience due the tribunal; furthermore, the judge can also suspend advocates and procurators from the exercise of their function in ecclesiastical tribunals.
Điều 1471
Nếu một người được thẩm vấn dùng một ngôn ngữ mà thẩm phán hoặc các bên không hiểu, thì phải nhờđến một thông ngôn đã tuyên thệ do thẩm phán chỉ định. Các lời khai phải được ghi lại bằng nguyên ngữtrên giấy tờ và kèm theo bản dịch. Cũng phải nhờ đến thông ngôn, nếu phải thẩm vấn một người điếc hay một người câm, trừ khi thẩm phán muốn những câu hỏi mình đặt ra được trả lời trên giấy tờ.
Canon 1471.
If a person to be questioned speaks a language unknown to the judge or the parties, an interpreter designated by the judge and under oath is to be used. The statements, however, are to be put into writing in the original language and a translation added. An interpreter is also to be used if a speech or hearing impaired person must be questioned unless the judge may prefer the person to answer the questions in writing.
Điều 1472
§1. Các án từ tư pháp liên quan đến nội dung vấn đề, tức là những án từ của vụ án, cũng như những án từliên quan đến tiến trình của thủ tục, tức là những án từ tố tụng, đều phải được soạn thảo trên giấy tờ.
§2. Mỗi tờ án từ phải được ghi số và phải được đóng dấu chứng thực.
Canon 1472.
§1. The judicial acts, both the acts of the case, that is, those regarding the merit of the question, and the acts of the process, that is, those pertaining to the procedure, must be put in writing.
§2. The individual pages of the acts are to be numbered and authenticated.
Điều 1473
Mỗi khi đòi các bên hoặc các nhân chứng phải ký tên vào những án từ tư pháp, nếu một bên hay một nhân chứng không thể hay không muốn ký, điều đó phải được ghi trong những án từ, đồng thời, thẩm phán và công chứng viên phải chứng thực rằng chính án từ đó đã được đọc từng chữ cho bên đó hoặc cho nhân chứng nghe, và bên đó hoặc nhân chứng đã không thể ký hay không muốn ký.
Canon 1473.
Whenever judicial acts require the signature of the parties or witnesses and the party or witness is unable or unwilling to sign, this is to be noted in the acts; the judge and the notary are also to attest that the act was read to the party or the witness verbatim and that the party or the witness was either not able or unwilling to sign.
Điều 1474
§1. Trong trường hợp kháng cáo, bản sao các án từ đã được công chứng viên chứng thực, phải được gửi lên tòa cấp trên.
§2. Nếu các án từ được soạn thảo bằng một ngôn ngữ mà tòa cấp trên không biết, thì phải được dịch ra một ngôn ngữ khác mà tòa đó biết và phải thận trọng để sự trung thực của bản dịch được bảo đảm.
Canon 1474.
§1. In the case of an appeal, a copy of the acts authenticated by the attestation of a notary is to be sent to the higher tribunal.
§2. If the acts were written in a language unknown to the higher tribunal, they are to be translated into one known to that tribunal, with due precautions taken that the translation is a faithful one.
Điều 1475
§1. Sau khi kết thúc việc xét xử, những tài liệu thuộc sở hữu của các tư nhân phải được trả lại cho họ, nhưng phải giữ lại một bản sao.
§2. Nếu không có lệnh của thẩm phán, cấm các công chứng viên và chưởng ấn cấp phát bản sao những án từ tư pháp và những tài liệu đã thu thập được trong vụ tố tụng.
Canon 1475.
§1. When the trial has been completed, documents which belong to private persons must be returned; a copy of them, however, is to be retained.
§2. Without a mandate of the judge, notaries and the chancellor are forbidden to furnish a copy of the judicial acts and documents acquired in the process.
ĐỀ MỤC 4. CÁC BÊN TRONG VỤ ÁN (ĐIỀU 1476 – 1490)
TITLE IV. THE PARTIES IN A CASE (CANN. 1476 - 1490)
CHƯƠNG 1. NGUYÊN CÁO VÀ BỊ CÁO (ĐIỀU 1476 – 1480)
CHAPTER I. THE PETITIONER AND THE RESPONDENT
Điều 1476
Bất cứ ai, đã được rửa tội hay không, đều có thể khởi tố; còn bên bị kiện cách hợp pháp phải trả lời.
Canon 1476.
Anyone, whether baptized or not, can bring action in a trial; however, a party legitimately summoned must respond.
Điều 1477
Mặc dù nguyên cáo hay bị cáo đã đặt người đại diện hay luật sư, họ luôn luôn phải đích thân hiện diện ởtòa theo quy định của luật hay của thẩm phán.
Canon 1477.
Even if the petitioner or respondent has appointed a procurator or advocate, they themselves are nevertheless always bound to be present at the trial according to the prescript of the law or of the judge.
Điều 1478
§1. Những người vị thành niên và những người thiếu khả năng sử dụng lý trí chỉ có thể ra tòa qua trung gian cha mẹ, hoặc người giám hộ hay người quản tài, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của §3.
§2. Nếu thẩm phán nhận thấy có sự xung đột giữa những quyền lợi của các người vị thành niên với những quyền lợi của cha mẹ, của người giám hộ hay của người quản tài, hoặc nhận thấy rằng những người này không thể bênh vực đầy đủ những quyền lợi của các người vị thành niên, thì các người vị thành niên này sẽ ra tòa qua trung gian người giám hộ hay người quản tài do thẩm phán chỉ định.
§3. Nhưng trong những vụ án thuộc phạm vi thiêng liêng và trong những vụ án liên quan đến phạm vi đó, nếu những người vị thành niên đã sử dụng được trí khôn, thì chúng có thể khởi tố và trả lời mà không cần sự ưng thuận của cha mẹ hay của người giám hộ, và nếu chúng đã đủ mười bốn tuổi trọn, chúng có thể tựmình khởi tố và trả lời; bằng không, chúng có thể nhờ người quản tài do thẩm phán đặt lên.
§4. Những người bị cấm quản trị tài sản và những người suy nhược tâm thần, chỉ có thể đích thân ra tòa để trả lời về những tội phạm của mình hoặc do lệnh của thẩm phán; trong những vụ án khác, họ phải nhờnhững người quản tài của họ khởi tố và trả lời.
Canon 1478.
§1. Minors and those who lack the use of reason can stand trial only through their parents, guardians, or curators, without prejudice to the prescript of §3.
§2. If the judge thinks that the rights of minors are in conflict with the rights of the parents, guardians, or curators or that the latter cannot adequately protect the rights of the former, then the minors are to stand trial through a guardian or curator appointed by the judge.
§3. Nevertheless, in spiritual cases and those connected with spiritual matters, if the minors have attained the use of reason, they can petition and respond without the consent of their parents or guardian. They can do so personally if they have completed their fourteenth year of age; otherwise, they do so through the curator appointed by the judge.
§4. Those deprived of the administration of goods and those of diminished mental capacity can stand trial personally only to answer for their own delicts or at the order of the judge; otherwise, they must petition and respond through their curators.
Điều 1479
Mỗi khi có một người giám hộ hoặc một quản tài được chính quyền dân sự đặt lên, người ấy có thể được thẩm phán của Giáo Hội chấp nhận sau khi đã hỏi ý kiến, nếu có thể được, của Giám mục giáo phận của chính người được ủy thác cho người giám hộ hay quản tài; mà nếu người giám hộ hay quản tài ấy không có mặt hoặc xét là không chấp nhận được, thì chính thẩm phán sẽ chỉ định người giám hộ hay người quản tài cho vụ án.
Canon 1479.
Whenever a guardian or curator appointed by civil authority is present, the ecclesiastical judge can admit the guardian or curator after having heard, if possible, the diocesan bishop of the person to whom the guardian or curator was given; if the guardian or curator is not present or does not seem admissible, the judge will appoint a guardian or curator for the case.
Điều 1480
§1. Các pháp nhân ra tòa qua những người đại diện hợp pháp của mình.
§2. Trong trường hợp không có người đại diện hoặc người đại diện lơ đễnh, thì Đấng Bản Quyền có thểđích thân hay nhờ người khác ra tòa nhân danh các pháp nhân thuộc quyền mình.
Canon 1480.
§1. Juridic persons stand trial through their legitimate representatives.
§2. In a case of the lack of or negligence of the representative, however, the ordinary himself can stand trial personally or through another in the name of juridic persons subject to his authority.
CHƯƠNG 2. NHỮNG NGƯỜI ĐẠI DIỆN VÀ NHỮNG LUẬT SƯ (ĐIỀU 1481 – 1490)
CHAPTER II. PROCURATORS FOR LITIGATION AND ADVOCATES
Điều 1481
§1. Mỗi bên có thể tự ý đặt cho mình một luật sư và một người đại diện; nhưng ngoài những trường hợp được ấn định ở §§2 và 3, mỗi bên cũng có thể đích thân khởi tố và trả lời, trừ khi thẩm phán đã xét thấy thừa tác vụ của một người đại diện hoặc của một luật sư là cần thiết.
§2. Trong một vụ án hình sự, bị cáo luôn phải có một luật sư do họ tự đặt hoặc do thẩm phán đặt.
§3. Trong một vụ án hộ sự, nếu có liên quan đến các người vị thành niên hoặc liên quan đến một vụ án vềcông ích, ngoại trừ các vụ án về hôn nhân, vị thẩm phán, chiếu theo chức vụ, phải đặt một người biện hộcho bên nào thiếu người biện hộ.
Canon 1481.
§1. A party can freely appoint an advocate and procurator; except for the cases established in §§2 and 3, however, the party can also petition and respond personally unless the judge has decided that the services of a procurator or advocate are necessary.
§2. In a penal trial, the accused must always have an advocate either appointed personally or assigned by the judge.
§3. In a contentious trial which involves minors or in a trial which affects the public good, with the exception of marriage cases, the judge is to appoint ex officio a defender for a party who does not have one.
Điều 1482
§1. Mỗi người chỉ có thể đặt cho mình một người đại diện và vị này không được nhờ người khác thay thểmình, nếu không có năng quyền minh thị cho phép.
§2. Tuy nhiên, vì một lý do chính đáng, nếu một người đã tự đặt cho mình nhiều người đại diện, thì những người này phải được chỉ định thế nào để giữa họ có thứ tự ưu tiên.
§3. Nhưng có thể đặt nhiều luật sư cùng một lúc.
Canon 1482.
§1. A person can appoint only one procurator who cannot substitute another unless the procurator has been given the expressed faculty to do so.
§2. If a person appoints several procurators for a just cause, however, they are to be designated in such a way that prevention is operative among them.
§3. Nevertheless, several advocates can be appointed together.
Điều 1483
Người đại diện và luật sư phải là những người thành niên và có thanh danh; ngoài ra luật sư phải là người Công giáo, trừ khi Giám mục giáo phận cho phép cách khác, và có bằng tiến sĩ giáo luật hoặc là người thực sự chuyên môn về giáo luật, và được Giám mục đó chuẩn y.
Canon 1483.
The procurator and advocate must have attained the age of majority and be of good reputation; moreover, the advocate must be a Catholic unless the diocesan bishop permits otherwise, a doctor in canon law or otherwise truly expert, and approved by the same bishop.
Điều 1484
§1. Trước khi đảm nhận chức vụ, người đại diện và luật sư phải nộp một giấy ủy quyền chính thức ở tòa án.
§2. Tuy nhiên, để tránh cho một quyền lợi khỏi bị tiêu hủy, thẩm phán có thể chấp nhận người đại diện mặc dầu người này không trình giấy ủy quyền, miễn là có một bảo chứng thích hợp, nếu cần; nhưng án từ sẽ vô hiệu, nếu quá hạn kỳ thất hiệu do thẩm phán ấn định, mà người đại diện không trình giấy ủy quyền cách hợp pháp.
Canon 1484.
§1. Before the procurator and advocate undertake their function, they must present an authentic mandate to the tribunal.
§2. To prevent the extinction of a right, however, the judge can admit a procurator even if the mandate has not been presented, once a suitable guarantee has been furnished if the case warrants it; the act, however, lacks any force if the procurator does not correctly present the mandate within the peremptory time established by the judge.
Điều 1485
Nếu không có một giấy ủy quyền đặc biệt, người đại diện không thể khước từ tố quyền, việc tiến hành tốtụng hay những hành vi tư pháp một cách hữu hiệu; họ cũng không thể điều đình, không thể thỏa hiệp, không thể nhờ trọng tài dàn xếp, và nói chung, không thể thực hiện một hành vi nào mà luật pháp đòi hỏi phải có một giấy ủy quyền đặc biệt.
Canon 1485.
Without a special mandate, a procurator cannot validly renounce an action, an instance, or judicial acts nor come to an agreement, make a bargain, enter into arbitration, or in general do those things for which the law requires a special mandate.
Điều 1486
§1. Để việc giải nhiệm một người đại diện hay một luật sư có hiệu lực, cần phải thông tri cho họ biết việc đó, và nếu việc đối tụng đã bắt đầu, cần phải thông tri cho thẩm phán và bên đối phương biết việc giải nhiệm đó.
§2. Sau khi đã tuyên án chung kết, người đại diện vẫn còn quyền lợi và nghĩa vụ kháng cáo, nếu người chủủy không từ chối.
Canon 1486.
§1. For the removal of a procurator or advocate to take effect, they must be informed; if the issue has already been joined, the judge and the opposing party must also be informed about the removal.
§2. After the definitive sentence has been issued, the right and duty to appeal, if the mandating person does not refuse, remains with the procurator.
Điều 1487
Vì một lý do hệ trọng, người đại diện cũng như luật sư có thể bị bãi chức do sắc lệnh của thẩm phán ban hành chiếu theo chức vụ, hoặc do một bên yêu cầu.
Canon 1487.
For a grave cause, the judge either ex officio or at the request of the party can remove the procurator and the advocate by decree.
Điều 1488
§1. Cấm người đại diện và luật sư mua chuộc quyền lợi đang tranh tụng, hoặc thỏa hiệp để đòi thù lao quá mức, hay để chia phần đồ vật đang tranh tụng. Sự thỏa hiệp như thế, nếu có, sẽ vô hiệu, và họ có thể bịthẩm phán phạt tiền; ngoài ra, luật sư có thể bị đình chỉ chức vụ, và nếu tái phạm, cũng có thể bị Giám mục chủ trì tòa án khai trừ khỏi danh sách các luật sư.
§2. Những luật sư và những người đại diện nào bất chấp luật pháp, rút các vụ án khỏi những tòa án có thẩm quyền để những vụ án này được xét xử thuận lợi hơn ở những tòa án khác, thì cũng có thể bị phạt như thế.
Canon 1488.
§1. Both the procurator and the advocate are forbidden to resolve the litigation by bribery or to make an agreement for an excessive profit or for a share in the object in dispute. If they do so, the agreement is null, and the judge can fine them. Moreover, the bishop who presides over the tribunal can suspend the advocate from office and even remove him or her from the list of advocates if it happens again.
§2. Advocates and procurators can be punished in the same way if in deceit of the law they withdraw cases from competent tribunals so that the cases will be decided more favorably by other tribunals.
Điều 1489
Những luật sư và những người đại diện nào, vì quà cáp hoặc vì lời hứa hẹn, hoặc vì lý do nào khác, đã phản bội nhiệm vụ mình, phải bị đình chỉ thi hành quyền bảo trợ và bị phạt tiền hay các hình phạt tương xứng khác.
Canon 1489.
Advocates and procurators who betray their office for gifts, promises, or any other reason are to be suspended from the exercise of legal assistance and punished with a fine or other suitable penalties.
Điều 1490
Theo mức độ có thể được, mỗi tòa án phải đặt những người biện hộ cố định được chính tòa án trả lương để thi hành nhiệm vụ luật sư hay người đại diện, nhất là trong những vụ án hôn nhân, để các bên có thểchọn lựa những người biện hộ trong số những người này.
Canon 1490.
As far as possible, legal representatives are to be appointed in a stable manner in each tribunal, who receive a stipend from the tribunal and are to exercise, especially in marriage cases, the function of advocate or procurator on behalf of parties who wish to select them.
ĐỀ MỤC 5. TỐ QUYỀN VÀ KHƯỚC BIỆN (ĐIỀU 1491 – 1500)
TITLE V. ACTIONS AND EXCEPTIONS (CANN. 1491 - 1500)
CHƯƠNG 1. TỐ QUYỀN VÀ KHƯỚC BIỆN NÓI CHUNG (ĐIỀU 1491 – 1495)
CHAPTER I. ACTIONS AND EXCEPTIONS IN GENERAL
Điều 1491
Bất cứ quyền lợi nào cũng được bảo vệ chẳng những bởi tố quyền mà còn bởi khước biện nữa, trừ khi luật đã minh nhiên dự liệu cách khác.
Canon 1491.
Every right is protected not only by an action but also by an exception unless other provision is expressly made.
Điều 1492
§1. Tố quyền nào cũng bị triệt tiêu do thời hiệu chiếu theo quy tắc của luật, hoặc do một cách thức hợp pháp khác, trừ những tố quyền liên quan đến tình trạng nhân thân, thì không bao giờ bị triệt tiêu.
§2. Khước biện luôn luôn có thể được viện dẫn và tự bản chất là vĩnh viễn, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1462.
Canon 1492.
§1. Every action is extinguished by prescription according to the norm of law or by some other legitimate means, with the exception of actions concerning the status of persons, which are never extinguished.
§2. Without prejudice to the prescript of can. 1462, an exception is always available and is perpetual by its very nature.
Điều 1493
Nguyên cáo có thể đồng thời khởi tố một người bằng nhiều tố quyền không tương phản nhau về cùng một vấn đề hay nhiều vấn đề khác nhau, với điều kiện là những tố quyền này không vượt thẩm quyền của tòa án mà nguyên cáo nại đến.
Canon 1493.
A petitioner can bring a person to trial with several actions at once, either concerning the same or different matters, so long as the actions do not conflict among themselves and do not exceed the competence of the tribunal approached.
Điều 1494
§1. Bị cáo có thể phản tố chống lại nguyên cáo trước cùng một thẩm phán và trong cùng một vụ án vì tốquyền chính có liên hệ đến vụ án, hoặc để bác bỏ hay để giảm thiểu yêu sách của nguyên cáo.
§2. Không chấp nhận đơn phản tố chống lại phản tố.
Canon 1494.
§1. The respondent can file a counterclaim against the petitioner before the same judge in the same trial either because of the connection of the case with the principal action or to remove or diminish the claim of the petitioner.
§2. A counterclaim to a counterclaim is not allowed.
Điều 1495
Tố quyền phản tố phải được trình cho thẩm phán đã nhận tố quyền đầu tiên, cho dù thẩm phán ấy chỉ được ủy nhiệm để xử một vụ án mà thôi, hay cho dù thẩm phán ấy vô thẩm quyền tương đối vì lý do nào khác.
Canon 1495.
The counterclaim must be presented to the judge before whom the first action was filed even if the judge was delegated for only one case or is otherwise relatively incompetent.
CHƯƠNG 2. TỐ QUYỀN VÀ KHƯỚC BIỆN NÓI RIÊNG (ĐIỀU 1496 – 1500)
CHAPTER II. SPECIFIC ACTIONS AND EXCEPTIONS
Điều 1496
§1. Người nào dựa vào những luận cứ hữu lý chứng minh được rằng mình có quyền trên một sự vật mà kẻkhác đang cầm giữ, và mình sẽ bị thiệt hại nếu sự vật ấy không được trả lại cho mình gìn giữ, thì người đó có quyền xin thẩm phán cho tạm chiếm hữu sự vật ấy.
§2. Trong những hoàn cảnh tương tự, người ấy có thể được quyền ngăn cản người khác hành sử một quyền.
Canon 1496.
§1. A person, who through at least probable arguments has shown a right over something held by another and the threat of damage unless the thing is placed in safekeeping, has the right to obtain its sequestration from the judge.
§2. In similar circumstances, a person can obtain an order to restrain another from the exercise of a right.
Điều 1497
§1. Việc tạm chiếm hữu một vật cũng được chấp nhận để bảo đảm sự an toàn của một khoản nợ, miễn là quyền của chủ nợ được chứng minh đầy đủ.
§2. Việc chiếm hữu tạm thời có thể áp dụng đối với các tài sản của con nợ đang nằm trong tay một đệ tam nhân dưới một danh nghĩa nào đó, và cũng có thể áp dụng đối với những khoản nợ khác của con nợ.
Canon 1497.
§1. Sequestration of a thing is also allowed as security for a loan provided that the right of the creditor is sufficiently evident.
§2. Sequestration can also be extended to the goods of the debtor which are discovered in the possession of others under any title and to the loans of the debtor.
Điều 1498
Việc tạm chiếm hữu một vật và việc cấm hành sử một quyền không bao giờ có thể được công bố, nếu sựthiệt hại đáng ngại có thể được bồi thường cách khác, và nếu có một bảo chứng đầy đủ cho việc bồi thường.
Canon 1498.
Sequestration of a thing and restraint upon the exercise of a right can in no way be decreed if the harm which is feared can be repaired in another way and suitable security for its repair is offered.
Điều 1499
Thẩm phán có thể áp đặt người được quyền tạm chiếm hữu một vật hay bị cấm hành sử một quyền phải nạp một bảo chứng trước để bồi thường những thiệt hại, nếu người ấy không chứng minh được quyền lợi của mình.
Canon 1499.
A judge who grants the sequestration of a thing or a restraint upon the exercise of a right can first impose an obligation upon the person to compensate for damages if that person’s right is not proven.
Điều 1500
Về bản chất và hiệu lực của tố quyền sở hữu, phải tuân giữ những quy định của luật dân sự ở nơi tọa lạc sự vật đang bị tranh tụng về quyền sở hữu.
Canon 1500.
The prescripts of the civil law of the place where the object whose possession is in question is located are to be observed regarding the nature and force of a possessory action.
PHẦN II. TỐ TỤNG HỘ SỰ (ĐIỀU 1501 – 1670)
PART II. THE CONTENTIOUS TRIAL
THIÊN 1. TỐ TỤNG HỘ SỰ THÔNG THƯỜNG (ĐIỀU 1501 – 1655)
SECTION I. THE ORDINARY CONTENTIOUS TRIAL
ĐỀ MỤC 1. KHỞI TỐ VỤ ÁN (ĐIỀU 1501 – 1512)
TITLE I. THE INTRODUCTION OF THE CASE (CANN. 1501 - 1512)
CHƯƠNG 1. ĐƠN KHỞI TỐ (ĐIỀU 1501 – 1506)
CHAPTER I. THE INTRODUCTORY LIBELLUS OF LITIGATION
Điều 1501
Thẩm phán không được xét xử bất cứ vụ án nào, nếu không có đơn thỉnh nguyện do người có lợi ích hay do công tố viên, chiếu theo quy tắc của các điều luật.
Canon 1501.
A judge cannot adjudicate a case unless the party concerned or the promoter of justice has presented a petition according to the norm of the canons.
Điều 1502
Ai muốn khởi tố một người nào phải đệ đơn lên thẩm phán có thẩm quyền, trong đơn phải trình bày đối tượng của sự tranh tụng và phải xin thẩm phán xét xử.
Canon 1502.
A person who wishes to bring another to trial must present to a competent judge a libellus which sets forth the object of the controversy and requests the services of the judge.
Điều 1503
§1. Thẩm phán có thể nhận lời thỉnh cầu miệng mỗi khi nguyên cáo bị ngăn trở không đệ đơn được, hay khi vụ án dễ cứu xét và không mấy quan trọng.
§2. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp này, thẩm phán phải truyền cho công chứng viên soạn thảo án từtrên giấy tờ, để đọc cho nguyên cáo nghe và để nguyên cáo chấp thuận, và án từ này thay thế đơn khởi tốcủa nguyên cáo xét về mọi hiệu lực pháp lý.
Canon 1503.
§1. The judge can accept an oral petition whenever the petitioner is impeded from presenting a libellus or the case is easily investigated and of lesser importance.
§2. In either case, however, the judge is to order the notary to put the act into writing; the written record must be read to and approved by the petitioner and has all the legal effects of a libellus written by the petitioner.
Điều 1504
Đơn khởi tố phải:
1° bày tỏ cho biết vụ án được khởi tố trước thẩm phán nào, yêu cầu điều gì và với ai;
2° chỉ rõ nguyên cáo căn cứ vào luật nào, vào những sự kiện nào và vào những chứng cớ nào, ít là cách sơ lược, để xác minh những điều mình viện dẫn;
3° được nguyên cáo hay người đại diện ký, phải đề ngày, tháng và năm, cũng như địa chỉ của nguyên cáo và của người đại diện cư ngụ, hoặc những địa chỉ do họ chọn để nhận những án từ;
4° ghi rõ cư sở hay bán cư sở của bị cáo.
Canon 1504.
The libellus, which introduces litigation, must:
1. express the judge before whom the case is introduced, what is being sought and by whom it is being sought;
2. indicate the right upon which the petitioner bases the case and, at least generally, the facts and proofs which will prove the allegations;
3. be signed by the petitioner or the petitioner’s procurator, indicating the day, month, and year, and the address where the petitioner or procurator lives or where they say they reside for the purpose of receiving the acts;
4. indicate the domicile or quasi-domicile of the respondent.
Điều 1505
§1. Sau khi đã xác nhận vụ kiện thuộc thẩm quyền của mình và nguyên cáo có đủ tư cách hợp pháp để ra tòa, thẩm phán duy nhất hay vị chánh án tòa án hiệp đoàn phải ra sắc lệnh chấp đơn hay bác đơn sớm nhất.
§2. Đơn chỉ có thể bị bác:
1° nếu thẩm phán hay tòa án không có thẩm quyền;\ 2° nếu chắc chắn rằng nguyên cáo không có tư cách hợp pháp để khởi tố;
3° nếu không tôn trọng những quy định của điều 1504, 1° – 3°
4° nếu chắc chắn rằng, qua đơn khởi tố, sự thỉnh cầu thiếu mọi nền tảng và nếu chắc chắn rằng không thểtìm thấy một nền tảng nào qua tiến trình tố tụng.
§3. Nếu đơn đã bị bác vì những hà tỳ có thể sửa chữa được, nguyên cáo có thể soạn thảo đúng cách một đơn khởi tố mới để trình lại cho cùng vị thẩm phán đó.
§4. Trong trường hợp đơn bị bác, trong thời hạn mười ngày, nguyên cáo luôn luôn có trọn quyền đệ đơn kháng cáo có viện dẫn lý do lên tòa kháng cáo hoặc lên thẩm phán đoàn, nếu đơn đã bị vị chánh án hiệp đoàn bác bỏ; vấn đề bác đơn này phải được giải quyết nhanh hết sức có thể.
Canon 1505.
§1. When a single judge or the president of a collegiate tribunal has seen that the matter is within his competence and the petitioner does not lack legitimate personal standing in the trial, he must accept or reject the libellus as soon as possible by decree.
§2. A libellus can be rejected only:
1. if the judge or tribunal is incompetent;
2. if without doubt it is evident that the petitioner lacks legitimate personal standing in the trial;
3. if the prescripts of can. 1504, nn. 1-3 have not been observed;
4. if it is certainly clear from the libellus itself that the petition lacks any basis and that there is no possibility that any such basis will appear through a process.
§3. If the libellus has been rejected because of defects which can be corrected, the petitioner can resubmit a new, correctly prepared libellus to the same judge.
§4. A party is always free within ten available days to make recourse with substantiating reasons against the rejection of a libellus either to the appellate tribunal or to the college if the libellus was rejected by the presiding judge; the question of the rejection is to be decided as promptly as possible (*expeditissime*).
Điều 1506
Nếu quá hạn định một tháng tính từ lúc nộp đơn, mà thẩm phán vẫn không ra sắc lệnh chấp đơn hay bác đơn chiếu theo quy tắc của điều 1505, bên liên hệ có thể yêu cầu thẩm phán thi hành nhiệm vụ của mình; nếu quá mười ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà thẩm phán vẫn không trả lời, thì coi như đơn đã được chấp nhận.
Canon 1506.
If within a month from the presentation of the libellus the judge has not issued a decree which accepts or rejects the libellus according to the norm of can. 1505, the interested party can insist that the judge fulfill his function. If the judge takes no action within ten days from the request, then the libellus is to be considered as accepted.
CHƯƠNG 2. TRIỆU TẬP VÀ THÔNG BÁO CÁC ÁN TỪ (ĐIỀU 1507 – 1512)
CHAPTER II. THE CITATION AND NOTIFICATION OF JUDICIAL ACTS
Điều 1507
§1. Trong sắc lệnh chấp nhận đơn của nguyên cáo, thẩm phán hay vị chánh án phải mời hay triệu tập các đương sự khác ra tòa để xác định đối tượng tranh tụng, bằng việc quyết định cho các đương sự này phải trả lời bằng giấy tờ hay phải trình diện trước mặt mình để thỏa thuận với nhau về những nghi vấn. Nếu những câu trả lời bằng giấy tờ cho thấy sự cần thiết phải triệu tập các bên, thẩm phán hay vị chánh án có thể ấn định điều đó bằng một sắc lệnh mới.
§2. Nếu đơn được xem là được chấp nhận chiếu theo quy tắc của điều 1506, sắc lệnh triệu tập ra tòa phải được ban hành trong vòng hai mươi ngày kể từ ngày yêu cầu, như nói ở điều ấy.
§3. Nếu trong thực tế các bên đối tụng tự động đến trình diện trước thẩm phán để giải quyết vụ án thì không cần phải triệu tập nữa, nhưng một công chứng viên phải ghi chú trong các án từ là các bên đã có mặt tại tòa.
Canon 1507.
§1. In the decree which accepts the libellus of the petitioner, the judge or the presiding judge must call the other parties to trial, that is, cite them to the joinder of the issue, establishing whether they must respond in writing or present themselves before the judge to come to agreement about the doubts. If from the written responses the judge perceives it necessary to convene the parties, the judge can establish that by a new decree.
§2. If the libellus is considered as accepted according to the norm of can. 1506, the decree of citation to the trial must be issued within twenty days from the request mentioned in that canon.
§3. If the litigating parties de facto present themselves before the judge to pursue the case, however, there is no need for a citation, but the notary is to note in the acts that the parties were present for the trial.
Điều 1508
§1. Sắc lệnh triệu tập ra tòa phải được thông báo ngay cho bị cáo và đồng thời cũng phải được thông báo cho những người nào phải ra trình diện.
§2. Đơn khởi tố phải đính kèm với lệnh triệu tập, trừ khi vì những lý do quan trọng, thẩm phán nhận thấy không cần cho bị cáo biết đơn đó, trước khi người này cung khai tại tòa.
§3. Nếu vụ kiện nhằm chống lại người không được tự do sử dụng các quyền của mình hay không được tựdo quản trị những tài sản đang bị tranh chấp, thì lệnh triệu tập phải được thông báo, tùy trường hợp, cho người giám hộ, cho người quản tài, cho người đại diện đặc biệt hay cho người nào phải bảo vệ vụ án nhân danh bị cáo chiếu theo luật.
Canon 1508.
§1. The decree of citation to the trial must be communicated immediately to the respondent and at the same time to others who must appear.
§2. The libellus which introduces litigation is to be attached to the citation unless for grave causes the judge determines that the libellus must not be made known to the party before that party makes a deposition in the trial.
§3. If litigation is introduced against someone who does not have the free exercise of his or her rights or the free administration of the things in dispute, the citation must be communicated, as the case may be, to the guardian, curator, or special procurator, that is, the one who is bound to undertake the trial in the name of that person according to the norm of law.
Điều 1509
§1. Việc thông báo các giấy triệu tập, các sắc lệnh, các phán quyết và các án từ tư pháp khác phải được thực hiện qua bưu điện hay bằng cách nào khác chắc chắn nhất, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của luật địa phương.
§2. Sự kiện và cách thức thông báo phải được ghi chú trong các án từ.
Canon 1509.
§1. The notification of citations, decrees, sentences, and other judicial acts must be made through the public postal services or by some other very secure method according to the norms established in particular law.
§2. The fact of notification and its method must be evident in the acts.
Điều 1510
Bị cáo nào từ chối không nhận giấy triệu tập hay ngăn cản không cho giấy triệu tập đến tay mình, thì được coi như đã được triệu tập cách hợp lệ.
Canon 1510.
A respondent who refuses to accept the document of citation or who prevents its delivery is considered to be legitimately cited.
Điều 1511
Nếu lệnh triệu tập không được thông báo cách hợp pháp, các án từ của vụ kiện đều vô hiệu, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1507 §3.
Canon 1511.
If the citation was not communicated legitimately, the acts of the process are null, without prejudice to the prescript of can. 1507, §3.
Điều 1512
Khi lệnh triệu tập đã được thông báo cách hợp pháp, hoặc các bên đã ra trình diện trước thẩm phán để giải quyết vụ án:
1° sự việc không còn ở nguyên trạng nữa;
2° vụ án thuộc riêng về thẩm phán hoặc về tòa án có thẩm quyền là nơi đơn khởi tố đã được nộp;
3° quyền tài phán của thẩm phán thụ ủy được củng cố đến nỗi quyền này không chấm dứt, ngay cả khi người chủ ủy hết quyền;
4° thời hiệu bị gián đoạn, trừ khi luật đã dự liệu cách khác;
5° cuộc tranh tụng bắt đầu; vì vậy phải lập tức áp dụng nguyên tắc: “bao lâu cuộc tranh tụng chưa ngã ngũ thì không được thay đổi gì hết”.
Canon 1512.
When the citation has been communicated legitimately or the parties have appeared before the judge to pursue the case:
1. the matter ceases to be *res integra*;
2. the case becomes proper to the otherwise competent judge or tribunal before which the action was initiated;
3. the jurisdiction of a delegated judge is fixed in such a way that it does not cease when the authority of the one delegating expires;
4. prescription is interrupted unless other provision is made;
5. the litigation begins to be pending; therefore, the principle while litigation is pending, nothing is to be altered immediately takes effect.
ĐỀ MỤC 2. ĐỐI TỤNG (ĐIỀU 1513 – 1516)
TITLE II. THE JOINDER OF THE ISSUE (CANN. 1513 - 1516)
Điều 1513
§1. Cuộc đối tụng xảy ra khi thẩm phán ra sắc lệnh xác định những giới hạn của cuộc tranh tụng được rút ra từ những lời thỉnh cầu và những phúc đáp của các bên.
§2. Những lời thỉnh cầu và những phúc đáp của các bên, ngoài điều trình bày trong đơn khởi tố, có thểđược diễn tả qua thư phúc đáp lệnh triệu tập hoặc qua những lời tuyên bố bằng miệng trước thẩm phán; nhưng trong những vụ án khó hơn, thẩm phán phải triệu tập các bên để thỏa thuận với nhau về một hay những nghi vấn phải được trả lời trong bản án.
§3. Sắc lệnh của thẩm phán phải được thông báo cho các bên, nếu họ không đồng ý, thì trong hạn mười ngày, họ có thể kháng cáo lên chính thẩm phán để xin sửa đổi sắc lệnh; nhưng vấn đề này phải được chính thẩm phán đó giải quyết hết sức nhanh chóng bằng một sắc lệnh.
Canon 1513.
§1. The joinder of the issue (*contestatio litis*) occurs when the terms of the controversy, derived from the petitions and responses of the parties, are defined through a decree of the judge.
§2. The petitions and responses of the parties, besides those in the libellus which introduces the litigation, can be expressed either in a response to the citation or in the oral declarations made before the judge; in more difficult cases, however, the judge must convene the parties to resolve the doubt or doubts which must be answered in the sentence.
§3. The decree of the judge must be communicated to the parties; unless they have already agreed to the terms, the parties can make recourse to the judge within ten days in order to change them; a decree of the judge, however, must resolve the question as promptly as possible (*expeditissime*).
Điều 1514
Một khi đã được xác định, những giới hạn của việc tranh tụng chỉ có thể được sửa đối cách hữu hiệu bằng một sắc lệnh mới, vì một lý do hệ trọng, theo sự thỉnh cầu của một đương sự, sau khi đã nghe ý kiến của những đương sự khác cũng như đã cân nhắc những lý lẽ của họ.
Canon 1514.
Once established, the terms of the controversy cannot be changed validly except by a new decree, for a grave cause, at the request of a party, and after the other parties have been heard and their arguments considered.
Điều 1515
Sau cuộc đối tụng, người chấp hữu của cải của kẻ khác không còn là ngay tình nữa, vì thế, nếu bị kết án phải hoàn lại của cải ấy, họ cũng phải trả lại những hoa lợi thu được kể từ ngày đối tụng và phải bồi thường các thiệt hại.
Canon 1515.
After the issue has been joined, the possessor of the property of another ceases to be in good faith; therefore, if the possessor is sentenced to restore the property, the person must also return the profits made from the day of the joinder and repair any damages.
Điều 1516
Sau cuộc đối tụng, thẩm phán phải ấn định cho các bên một khoảng thời gian thích hợp để họ xuất trình và bổ sung những chứng cớ.
Canon 1516.
After the issue has been joined, the judge is to prescribe a suitable time for the parties to present and complete the proofs.
ĐỀ MỤC 3. TIẾN HÀNH VỤ KIỆN (ĐIỀU 1517 – 1525)
TITLE III. THE TRIAL OF THE LITIGATION (CANN. 1517 - 1525)
Điều 1517
Vụ kiện bắt đầu bằng lệnh triệu tập, nhưng chấm dứt không những bằng việc tuyên án chung kết, mà còn bằng những cách thức khác do luật ấn định trước.
Canon 1517.
A trial begins with the citation; it ends not only by the pronouncement of a definitive sentence but also by other methods defined by law.
Điều 1518
Trong trường hợp một bên đối tụng chết hoặc thay đổi hoàn cảnh sống hoặc chấm dứt chức vụ mà họ căn cứ vào đó đế khởi tố:
1° nếu việc thẩm vấn vụ án chưa kết thúc, vụ kiện phải được đình hoãn cho đến khi người kế thừa của người quá cố hoặc người kế vị hoặc người có quyền tiếp tục vụ kiện;
2° nếu việc thẩm vấn vụ án đã kết thúc, thẩm phán phải tiếp tục vụ kiện bằng việc triệu tập người đại diện, nếu có, bằng không, triệu tập người thừa kế hay người kế vị của người quá cố.
Canon 1518.
If the litigating party dies, changes status, or ceases from the office in virtue of which action is taken:
1. if the case has not yet been concluded, the trial is suspended until the heir of the deceased, the successor, or an interested party resumes the litigation;
2. if the case has been concluded, the judge must proceed to the additional acts, after having cited the procurator, if there is one, or otherwise the heir of the deceased or the successor.
Điều 1519
§1. Nếu người giám hộ hay người quản tài hay người đại diện cần phải có chiếu theo điều 1481 §§1 và 3, chấm dứt nhiệm vụ, thì vụ kiện được tạm thời đình hoãn.
§2. Nhưng thẩm phán phải sớm hết sức đặt một người giám hộ hay một người quản tài khác, thẩm phán cũng có thể đặt một người đại diện cho cuộc tranh tụng, nếu đương sự lơ là làm việc đó trong thời hạn ngắn do chính thẩm phán ấn định.
Canon 1519.
§1. If the guardian, curator, or procurator who is necessary according to the norm of cann. 1481, §§1 and 3 ceases from that function, the trial is suspended in the meantime.
§2. The judge, however, is to appoint another guardian or curator as soon as possible; the judge can appoint a procurator for the litigation if the party has neglected to do so within the brief time period established by the judge.
Điều 1520
Nếu trong vòng sáu tháng mà các bên không thực hiện một hành vi tố tụng nào, mặc dầu họ không bị ngăn trở gì, thì vụ án thất hiệu. Luật địa phương có thể ấn định hạn kỳ thất hiệu khác.
Canon 1520.
If the parties, without any impediment, propose no procedural act for six months, the trial is abated.
Particular law can establish other terms of abatement.
Điều 1521
Sự thất hiệu có giá trị do chính luật và chống lại tất cả mọi người, kể cả những người vị thành niên hay những người được đồng hóa với người vị thành niên, và cũng phải được tuyên bố chiếu theo chức vụ, miễn là vẫn giữ nguyên quyền đòi những người giám hộ, những người quản tài, những người đại diện phải bồi thường, nếu họ không chứng minh được họ không có lỗi.
Canon 1521.
Abatement takes effect by the law itself against all persons, including minors or those equivalent to minors, and must be declared ex officio, without prejudice to the right of seeking indemnity against guardians, curators, administrators, or procurators, who have not proved that they were not negligent.
Điều 1522
Sự thất hiệu vô hiệu hóa những án từ tố tụng chứ không vô hiệu hóa những án từ của vụ án; hơn nữa, những án từ của vụ án còn có thế có hiệu lực ở tòa án cấp khác, miễn là vụ án có dính líu đến cùng những nhân vật ấy và nhằm cùng một vấn đề; nhưng đối với những người ngoài cuộc, những án từ chỉ có giá trịnhư là tài liệu mà thôi.
Canon 1522.
Abatement extinguishes the acts of the process but not the acts of the case; indeed these acts can also have force in another trial provided that the case involves the same persons and the same issue; regarding those not party to the case, however, the acts have no force other than that of documents.
Điều 1523
Mỗi bên phải trang trải những phí tổn của một vụ án bị thất hiệu do chính họ gây ra từ những sự tranh tụng.
Canon 1523.
Each litigant is to bear the expenses of the abated trial which that litigant has incurred.
Điều 1524
§1. Nguyên cáo có thể bãi nại ở bất cứ giai đoạn nào và ở bất cứ cấp bậc nào của vụ kiện; cũng thế, cảnguyên cáo lẫn bị cáo có thể khước từ tất cả mọi án từ tố tụng hay chỉ một vài án từ tố tụng trong số đó mà thôi.
§2. Để có thể bãi nại, những người giám hộ và những người quản trị của các pháp nhân cần có ý kiến hay sự đồng ý của những người mà sự cộng tác của họ là cần thiết để thực hiện những hành vi vượt quá giới hạn của việc quản trị thông thường.
§3. Để có hiệu lực, việc bãi nại phải được viết trên giấy tờ, và phải do một bên hoặc do người đại diện của họ ký, nhưng người đại diện phải có giấy ủy nhiệm đặc biệt; việc bãi nại phải được thông báo cho bên kia và được bên kia chấp nhận, hay ít là không bị phản đối, và phải được thẩm phán chấp nhận.
Canon 1524.
§1. The petitioner can renounce the trial at any stage or grade of the trial; likewise both the petitioner and the respondent can renounce either all or only some of the acts of the process.
§2. To renounce a trial, guardians and administrators of juridic persons need the counsel or consent of those whose involvement is required to place acts which exceed the limits of ordinary administration.
§3. To be valid, a renunciation must be written and signed by the party or by a procurator of the party who has a special mandate to do so; it must be communicated to the other party, accepted or at least not challenged by that party, and accepted by the judge.
Điều 1525
Một khi đã được thẩm phán chấp nhận, việc bãi nại có cùng những hiệu quả như sự thất hiệu của vụ kiện đối với những án từ đã bị khước từ và việc bãi nại cũng buộc người bãi nại phải gánh chịu những phí tổn của những án từ mà họ đã khước từ.
Canon 1525.
A renunciation accepted by the judge has the same effects for the acts renounced as the abatement of the trial; it also obliges the renouncing party to pay the expenses for the acts renounced.
ĐỀ MỤC 4. CHỨNG CỚ (ĐIỀU 1526 – 1586)
TITLE IV. PROOFS (CANN. 1526 - 1586)
Điều 1526
§1. Ai đã quả quyết thì có nghĩa vụ phải chứng minh.
§2. Không cần phải trưng dẫn chứng cớ:
1° những điều do chính luật suy đoán;
2° những sự kiện do một bên tranh tụng quả quyết và được bên kia thừa nhận, nhưng trừ khi luật hoặc thẩm phán đòi thêm chứng cớ.
Canon 1526.
§1. The burden of proof rests upon the person who makes the allegation.
§2. The following do not need proof:
1. matters presumed by the law itself;
2. facts alleged by one of the contending parties and admitted by the other unless the law or the judge nevertheless requires proof.
Điều 1527
§1. Có thể viện dẫn bất cứ loại chứng cớ nào, miễn là những chứng cớ này được xem là hữu ích đế thẩm cứu vụ án và phải hợp pháp.
§2. Nếu một bên yêu cầu thừa nhận một chứng cớ đã bị thẩm phán loại bỏ, thì chính thẩm phán này phải giải quyết vấn đề hết sức nhanh chóng.
Canon 1527.
§1. Proofs of any kind which seem useful for adjudicating the case and are licit can be brought forward.
§2. If a party insists that a proof rejected by a judge be accepted, the judge is to decide the matter as promptly as possible (*expeditissime*).
Điều 1528
Nếu một bên hay một nhân chứng từ chối trình diện để trả lời trước thẩm phán, thì được phép hỏi cung họkể cả việc nhờ một giáo dân do thẩm phán chỉ định hoặc yêu cầu họ khai trước mặt một công chứng viên dân sự hay bằng bất cứ cách thức hợp thức nào khác.
Canon 1528.
If a party or a witness refuses to appear before the judge to testify, it is permissible to hear them through a lay person designated by the judge or to require of them a declaration either before a notary public or in any other legitimate manner.
Điều 1529
Thẩm phán không được tiến hành việc thu thập chứng cớ trước khi có đổi tụng, trừ khi có một lý do nghiêm trọng.
Canon 1529.
Except for a grave cause, the judge is not to proceed to collect the proofs before the joinder of the issue.
CHƯƠNG 1. LỜI KHAI CỦA CÁC BÊN (ĐIỀU 1530 – 1538)
CHAPTER I. THE DECLARATIONS OF THE PARTIES
Điều 1530
Thẩm phán luôn luôn có thể thẩm vấn các bên để phát hiện rõ sự thật, hơn nữa, thẩm phán phải làm việc đó khi một bên yêu cầu hay đế chứng minh một sự kiện mà công ích đòi phải được đặt ra ngoài mọi sự hồnghi.
Canon 1530.
The judge can always question the parties to draw out the truth more effectively and indeed must do so at the request of a party or to prove a fact which the public interest requires to be placed beyond doubt.
Điều 1531
§1. Đương sự nào được thẩm vấn cách hợp pháp buộc phải trả lời và phải nói hết sự thật.
§2. Nếu đương sự từ chối trả lời, thẩm phán thẩm định xem điều gì có thể được rút ra từ đó đế chứng minh các sự kiện.
Canon 1531.
§1. A party legitimately questioned must respond and must tell the whole truth.
§2. If a party refuses to respond, it is for the judge to decide what can be inferred from that refusal concerning the proof of the facts.
Điều 1532
Trong những trường hợp liên quan đến công ích, thẩm phán yêu cầu các bên phải thề là họ sẽ nói sự thật, hoặc ít nhất họ phải thề là họ đã nói sự thật, trừ khi có một lý do nghiêm trọng khuyên làm cách khác; trong những trường hợp khác, thẩm phán có thể làm điều đó tùy sự khôn ngoan của mình.
Canon 1532.
In cases where the public good is at stake, the judge is to administer an oath to the parties to tell the truth or at least to confirm the truth of what they have said unless a grave cause suggests otherwise; the same can be done in other cases according to the judge’s own prudence.
Điều 1533
Các bên, công tố viên và bảo hệ viên có thể đệ trình cho thẩm phán những câu hỏi mà dựa theo đó một bên sẽ bị thẩm vấn.
Canon 1533.
The parties, the promoter of justice, and the defender of the bond can present the judge with items about which the party is to be questioned.
Điều 1534
Các quy tắc được ấn định ở các điều 1548 §2, 1°, 1552 và 1558 – 1565 về các nhân chứng, cũng được áp dụng thích hợp trong việc thẩm vấn các bên.
Canon 1534.
The provisions of can. 1548, §2, n. 1, 1552, and 1558-1565 concerning witnesses are to be observed to the extent possible when questioning the parties.
Điều 1535
Lời tự thú tư pháp là lời thú nhận rằng một sự kiện liên quan đến chính đối tượng của vụ án đi ngược lại quyền lợi riêng của mình, do một bên nói miệng hoặc viết trên giấy tờ, hoặc tự ý hoặc do thẩm phán hỏi cung, trước mặt thẩm phán có thẩm quyền.
Canon 1535.
A judicial confession is the written or oral assertion of some fact against oneself before a competent judge by any party concerning the matter of the trial, whether made spontaneously or while being questioned by the judge.
Điều 1536
§1. Lời tự thú tư pháp của một đương sự, nếu thuộc một vấn đề riêng tư và không liên quan đến công ích, thì miễn chuẩn cho các đương sự khác khỏi phải trưng dẫn chứng cớ.
§2. Tuy nhiên, trong những vụ án liên quan đến công ích, lời tự thú tư pháp và những lời khai không có tính cách tự thú của các bên, có thể có giá trị chứng minh, thẩm phán phải thẩm định lời tự thú tư pháp và những lời khai đó trong tương quan với những yếu tố khác của vụ án; nhưng chúng không thể có giá trịchứng minh hoàn toàn nếu không được xác minh bằng những yếu tố vững chắc khác.
Canon 1536.
§1. The judicial confession of one party relieves the other parties from the burden of proof if it concerns some private matter and the public good is not at stake.
§2. In cases which regard the public good, however, a judicial confession and declarations of the parties which are not confessions can have a probative force which the judge must evaluate together with the other circumstances of the case; the force of full proof cannot be attributed to them, however, unless other elements are present which thoroughly corroborate them.
Điều 1537
Đối với lời tự thú ngoài tư pháp được trưng dẫn trong một vụ kiện, thẩm phán phải thẩm định xem lời tự thú đó có giá trị đến mức nào, sau khi đã cân nhắc tất cả mọi hoàn cảnh của vụ án.
Canon 1537.
After considering all the circumstances, it is for the judge to decide how much value must be accorded an extrajudicial confession introduced into the trial.
Điều 1538
Một lời tự thú hay bất cứ lời khai nào khác của một đương sự sẽ không có giá trị, nếu xác nhận được rằng sự tự thú dựa trên sự lầm lẫn về sự kiện hoặc vì bạo lực hay vì một sự sợ hãi nghiêm trọng.
Canon 1538.
A confession or any other declaration of a party lacks any force if it is shown that it was made due to an error of fact or extorted by force or grave fear.
CHƯƠNG 2. CHỨNG MINH BẰNG TÀI LIỆU (ĐIỀU 1539 – 1546)
CHAPTER II. PROOF THROUGH DOCUMENTS
Điều 1539
Việc chứng minh bằng tài liệu, công cũng như tư, được chấp nhận trong bất cứ vụ kiện nào.
Canon 1539.
In any kind of trial, proof by means of both public and private documents is allowed.
TIẾT 1. BẢN CHẤT VÀ GIÁ TRỊ CHỨNG MINH CỦA CÁC TÀI LIỆU (ĐIỀU 1540 – 1543)
ART. 1. THE NATURE AND TRUSTWORTHINESS OF DOCUMENTS
Điều 1540
§1. Những tài liệu công của Giáo Hội là những tài liệu do một viên chức soạn thảo khi thi hành nhiệm vụcủa mình trong Giáo Hội, trong khi vẫn tuân giữ những thể thức do luật quy định.
§2. Những tài liệu công dân sự là những tài liệu mà luật pháp địa phương công nhận như thế.
§3. Những tài liệu khác là những tài liệu tư.
Canon 1540.
1. Public ecclesiastical documents are those which a public person has drawn up in the exercise of that person’s function in the Church, after the solemnities prescribed by law have been observed.
§2. Public civil documents are those which the laws of each place consider to be such.
§3. Other documents are private.
Điều 1541
Trừ khi có những luận cứ trái ngược và hiển nhiên chứng minh cách khác, những tài liệu công chứng thực tất cả những điều được quả quyết trực tiếp và chính yếu trong đó.
Canon 1541.
Unless contrary and evident arguments prove otherwise, public documents are to be trusted concerning everything which they directly and principally affirm.
Điều 1542
Một tài liệu tư, do một bên thừa nhận hay được thẩm phán chấp nhận, có hiệu lực chứng minh như lời tựthú ngoài tư pháp chống lại tác giả hay người ký tên và những người kế quyền của họ; đối với những đệtam nhân, tài liệu nói trên chỉ có hiệu lực chứng minh như những lời khai không có tính cách tự thú của các bên, chiếu theo quy tắc của điều 1536 §2.
Canon 1542.
A private document, whether acknowledged by a party or approved by the judge, has the same force of proof against the author or signatory and those deriving a case from them as an extrajudicial confession. It has the same force against those who are not parties to the case as declarations of the parties which are not confessions, according to the norm of can. 1536, §2.
Điều 1543
Nếu chứng minh được rằng các tài liệu có những vết tẩy xoá, sửa chữa, thêm thắt hay hà tỳ nào khác, thẩm phán thẩm định xem tài liệu ấy có đáng tin không và đáng tin tới mức nào.
Canon 1543.
If the documents are shown to have been erased, emended, falsified, or otherwise defective, it is for the judge to decide what value, if any, must be afforded them.
TIẾT 2. XUẤT TRÌNH TÀI LIỆU (ĐIỀU 1544 – 1546)
ART. 2. THE PRESENTATION OF DOCUMENTS
Điều 1544
Những tài liệu không có hiệu lực chứng minh trong một vụ kiện, nếu đó không phải là những bản chính hoặc những bản sao đã được công chứng và nếu không được đệ nạp ở văn phòng tòa án, để thẩm phán và đối phương có thể nghiên cứu được.
Canon 1544.
Documents do not have probative force in a trial unless they are originals or authentic copies and deposited at the tribunal chancery so that the judge and the opposing party can examine them.
Điều 1545
Thẩm phán có quyền ra lệnh xuất trình trong vụ kiện một tài liệu chung cho cả hai bên.
Canon 1545.
The judge can order a document common to both parties to be presented in the process.
Điều 1546
§1. Không ai bị bắt buộc phải xuất trình những tài liệu, dù là những tài liệu chung, khi việc trao đổi những tài liệu ấy có nguy cơ gây ra thiệt hại, chiếu theo quy tắc của điều 1548 §2, 2°, hoặc có nguy cơ vi phạm việc giữ bí mật.
§2. Tuy nhiên, nếu có thể trích lục ít là một phần nào đó của tài liệu và trình bày dưới dạng bản sao mà không gây ra những bất tiện nêu trên, thì thẩm phán có thể ra lệnh xuất trình phần tài liệu ấy.
Canon 1546.
§1. Even if documents are common, no one is bound to present those which cannot be communicated without danger of harm according to the norm of can. 1548, §2, n. 2 or without danger of violating an obligation to observe secrecy.
§2. Nonetheless, if at least some small part of a document can be transcribed and presented in copy without the above-mentioned disadvantages, the judge can decree that it be produced.
CHƯƠNG 3. CÁC NHÂN CHỨNG VÀ VIỆC LÀM CHỨNG (ĐIỀU 1547 – 1573)
CHAPTER III. WITNESSES AND TESTIMONIES
Ðiều 1547
Trong bất cứ vụ án nào cũng đều được chấp nhận bằng chứng qua các nhân chứng, dưới sự điều hành của thẩm phán.
Canon 1547.
Proof by means of witnesses is allowed under the direction of the judge in cases of any kind.
Ðiều 1548
(1) Các nhân chứng phải nói sự thật khi thẩm phán hỏi cách hợp pháp.
(2) Ngoài quy định ở điều 1550, triệt 2, số 2, được chuẩn miễn khỏi trả lời:
1. các giáo sĩ, trong những vấn đề mà họ biết được do chức vụ thánh; các thẩm phán nhà nước, các bác sĩ, các nữ hộ sinh, các luật sư, các lục sự, và những người khác phải giữ bí mật nghề nghiệp, kể cảkhi họ chỉ giữ vai trò cố vấn, song thuộc phạm vi vấn đề mà họ phải giữ bí mật.
2. những người sợ vì sự làm chứng của mình mà chính bản thân, hoặc người phối ngẫu, hoặc những người bà con họ hàng của mình phải bị tiếng xấu, bị đối xử tàn tệ, hay những hiểm họa khác.
Canon 1548.
§1. When the judge questions witnesses legitimately, they must tell the truth.
§2. Without prejudice to the prescript of can. 1550, §2, n. 2, the following are exempted from the obligation to respond:
1. clerics regarding what has been made known to them by reason of sacred ministry; civil officials, physicians, midwives, advocates, notaries, and others bound by professional secrecy even by reason of having given advice, regarding those matters subject to this secrecy;
2. those who fear that from their own testimony ill repute, dangerous hardships, or other grave evils will befall them, their spouses, or persons related to them by consanguinity or affinity.
TIẾT 1. NHỮNG NGƯỜI CÓ THỂ LÀM CHỨNG (ĐIỀU 1549 – 1550)
ART. 1. THOSE WHO CAN BE WITNESSES
Ðiều 1549
Tất cả mọi người đều có thể làm nhân chứng, nếu không bị luật pháp minh thị gạt bỏ hoặc hoàn toàn hoặc bán phần.
Canon 1549.
All persons can be witnesses unless the law expressly excludes them in whole or in part.
Ðiều 1550
(1) Không được nhận làm nhân chứng các vị thành niên dưới mười bốn tuổi và những người suy nhược vềtinh thần; tuy nhiên, họ có thể cung khai do án lệnh của thẩm phán tuyên bố sự lợi ích của lời khai của họ.
(2) Những người sau đây phải được kể là không có năng cách làm chứng:
1. các đương sự trong vụ kiện, hay những người thay mặt các đương sự trước tòa, thẩm phán và những người phụ tá của thẩm phán, luật sư và những người đang hay đã giúp đỡ các đương sự trong cùng một vụ kiện ấy;
2. các linh mục trong tất cả những điều gì biết được do bí tích thống hối, dù cả khi hối nhân yêu cầu tiết lộ những điều ấy. Hơn nữa, bất cứ điều gì mà một người nghe được bằng bất cứ cách nào nhân dịp xưng tội, cũng không thể được chấp nhận, dù chỉ như là một điềm chỉ của sự thật.
Canon 1550.
§1. Minors below the fourteenth year of age and those of limited mental capacity are not allowed to give testimony; they can, however, be heard by a decree of the judge which declares such a hearing expedient.
§2. The following are considered incapable:
1. the parties in the case or those who stand for the parties at the trial, the judge and the judge’s assistants, the advocate, and others who assist or have assisted the parties in the same case;
2. priests regarding all matters which they have come to know from sacramental confession even if the penitent seeks their disclosure; moreover, matters heard by anyone and in any way on the occasion of confession cannot be accepted even as an indication of the truth.
TIẾT 2. CHẤP NHẬN VÀ LOẠI TRỪ NHÂN CHỨNG (ĐIỀU 1551 – 1557)
ART. 2. THE INTRODUCTION AND EXCLUSION OF WITNESSES
Ðiều 1551
Ðương sự nào đã đưa một nhân chứng ra trước tòa án, có thể khước từ việc chấp cung nhân chứng ấy; nhưng bên đối phương có thể yêu cầu để, mặc dầu vậy, nhân chứng ấy phải được chất vấn.
Canon 1551.
The party who has introduced a witness can renounce the examination of that witness; the opposing party, however, can request that the witness be examined nevertheless.
Ðiều 1552
(1) Khi muốn yêu cầu lấy bằng chứng qua các nhân chứng, thì phải nộp cho tòa án tên và địa chỉ của họ.
(2) Phải nộp trình, trong hạn kỳ do thẩm phán ấn định, các điểm nào muốn chấp cung các nhân chứng; nếu không, phải kể là lời yêu cầu đã bị bãi bỏ.
Canon 1552.
§1. When proof through witnesses is requested, their names and domicile are to be communicated to the tribunal.
§2. The items of discussion about which questioning of the witnesses is sought are to be presented within the time period set by the judge; otherwise, the request is to be considered as abandoned.
Ðiều 1553
Thẩm phán có bổn phận hạn chế số lượng quá đáng của các nhân chứng.
Canon 1553.
It is for the judge to curb an excessive number of witnesses.
Ðiều 1554
Trước khi thẩm vấn các nhân chứng, tên của họ phải được thông báo cho các đương sự. Nếu, theo sựước đoán khôn ngoan của mình, thẩm phán thấy không thể làm như thế mà không khỏi gây khó khăn hệtrọng, thì sự thông báo ấy phải làm ít là trước khi công bố các lời chứng.
Canon 1554.
Before the witnesses are examined, their names are to be communicated to the parties; if in the prudent judgment of the judge, however, that cannot be done without grave difficulty, it is to be done at least before the publication of the testimonies.
Ðiều 1555
Ðừng kể quy định ở điều 1550, một đương sự có thể yêu cầu loại trừ một nhân chứng, nếu có lý do chính đáng để loại trừ, trước khi nhân chứng ấy cung khai.
Canon 1555.
Without prejudice to the prescript of can. 1550, a party can request the exclusion of a witness if a just cause for the exclusion is shown before the questioning of the witness.
Ðiều 1556
Sự triệu hoán nhân chứng ra tòa phải được cáo tri hợp lệ cho nhân chứng bằng án lệnh của thẩm phán.
Canon 1556.
The citation of a witness occurs through a decree of the judge legitimately communicated to the witness.
Ðiều 1557
Khi bị triệu hoán ra tòa cách hợp thức, nhân chứng phải trình diện, hay phải báo cho thẩm phán biết lý do vắng mặt của mình.
Canon 1557.
A witness who has been cited properly is to appear or to inform the judge of the reason for the absence.
TIẾT 3. THẨM VẤN CÁC NHÂN CHỨNG (ĐIỀU 1558 – 1571)
ART. 3. THE EXAMINATION OF WITNESSES
Ðiều 1558
(1) Nhân chứng phải được thẩm vấn tại chính trụ sở tòa án, trừ khi thẩm phán định cách khác.
(2) Các Hồng Y, các Thượng Phụ, các Giám Mục, và những người theo luật quốc gia được hưởng đặc ân tương tự, sẽ được thẩm vấn tại nơi mà chính các người ấy lựa chọn.
(3) Thẩm phán sẽ quyết định nơi để chấp cung những người vì xa xôi, vì đau bệnh, hay vì ngăn trở nào khác mà không thể hay khó đến trụ sở tòa án, đừng kể những quy định ở các điều 1418 và 1469, triệt 2.
Canon 1558.
§1. Witnesses must be examined at the tribunal unless the judge deems otherwise.
§2. Cardinals, patriarchs, bishops, and those who possess a similar favor by civil law are to be heard in the place they select.
§3. The judge is to decide where to hear those for whom it is impossible or difficult to come to the tribunal because of distance, sickness, or some impediment, without prejudice to the prescripts of cann. 1418 and 1469, §2.
Ðiều 1559
Các đương sự không được tham dự vào việc chấp cung các nhân chứng, trừ khi thẩm phán quyết định cho vào tham dự, cách riêng khi là vấn đề thuộc tư ích. Tuy nhiên, các luật sư hay các người thụ ủy của họ có thể được tham dự, trừ khi vì những hoàn cảnh sự vật và nhân sự, thẩm phán quyết định phải tiến hành cách kín đáo.
Canon 1559.
The parties cannot be present at the examination of the witnesses unless the judge has decided to admit them, especially when the matter concerns a private good. Their advocates or procurators, however, can be present unless the judge has decided that the examination must proceed in secret due to the circumstances of the matters and persons.
Ðiều 1560
(1) Các nhân chứng phải được thẩm vấn riêng từng người một.
(2) Nếu các nhân chứng bất đồng ý kiến với nhau hay với một đương sự về một vấn đề quan trọng, thẩm phán có thể cho những người ấy gặp nhau, tức là đối chất với nhau, nhưng phải làm hết sức để loại bỏ sựcãi cọ và gương xấu.
Canon 1560.
§1. Each witness must be examined separately.
§2. If witnesses disagree among themselves or with a party in a grave matter, the judge, after having removed discord and scandal insofar as possible, can have those who disagree meet together or confront one another.
Ðiều 1561
Sự thẩm vấn nhân chứng được thực hiện do thẩm phán, hay do người được thẩm phán ủy nhiệm, hay do dự thẩm và phải được lục sự tham dự. Vì thế, trừ khi luật địa phương định cách khác, nếu các đương sựhay chưởng lý hay bảo vệ hay các luật sư hiện diện trong cuộc thẩm vấn có điều gì muốn hỏi nhân chứng, thì không được hỏi thẳng nhân chứng, nhưng phải đề nghị câu hỏi lên thẩm phán hay người thay thế thẩm phán, để chính người này hỏi lại nhân chứng.
Canon 1561.
The judge, the judge’s delegate, or an auditor examines the witness; the examiner must have the assistance of a notary. Consequently, if the parties, the promoter of justice, the defender of the bond, or the advocates present at the examination have any questions to be put to the witness, they are to propose them not to the witness but to the judge or the one who takes the place of the judge, who is to ask the questions, unless particular law provides otherwise.
Ðiều 1562
(1) Thẩm phán phải nhắc nhở cho nhân chứng nghĩa vụ nặng phải nói lên tất cả sự thật và chỉ nói sự thật mà thôi.
(2) Thẩm phán sẽ buộc nhân chứng tuyên thệ chiếu theo điều 1532; nhưng nếu nhân chứng từ chối không thề, nhân chứng vẫn được cung khai mà không phải thề.
Canon 1562.
§1. The judge is to call to the attention of the witness the grave obligation to speak the whole truth and only the truth.
§2. The judge is to administer an oath to the witness according to can. 1532; a witness who refuses to take it, however, is to be heard without the oath.
Ðiều 1563
Trước tiên, thẩm phán phải kiểm điểm lý lịch của nhân chứng; hỏi nhân chứng có tương quan nào với các đương sự, và khi đặt những câu hỏi riêng biệt liên hệ đến các vụ kiện, cũng phải hỏi nhân chứng bởi đâu họ biết được, và vào lúc nào họ đã biết được điều mà họ quả quyết.
Canon 1563.
The judge is first of all to establish the identity of the witness, then ask what relationship the witness has with the parties, and, when addressing specific questions to the witness concerning the case, also inquire about the sources of his or her knowledge and the precise time when the witness learned what he or she asserts.
Ðiều 1564
Các câu hỏi phải ngắn gọn, vừa hợp với tầm hiểu biết của người được thẩm vấn, không bao hàm một lúc nhiều vấn đề, không quanh co, không xảo quyệt, không gợi ra câu trả lời, không có tính cách khiêu khích, và phải liên quan đến các vụ kiện đang được cứu xét.
Canon 1564.
The questions are to be brief, accommodated to the mental capacity of the person being questioned, not comprised of several points at the same time, not deceitful or deceptive or suggestive of a response, free from any kind of offense, and pertinent to the case being tried.
Ðiều 1565
(1) Những câu hỏi sẽ không được thông báo trước cho các nhân chứng.
(2) Tuy nhiên, nếu các sự kiện phải được làm chứng rất xa hồi ký đến nỗi nếu không gợi lại trước thì sẽkhông quả quyết chắc chắn được, thì thẩm phán có thể báo trước cho nhân chứng một vài điểm, nếu nhận thấy điều đó sẽ không có gì nguy hại.
Canon 1565.
§1. Questions must not be communicated to the witnesses beforehand.
§2. Nonetheless, if the matters about which testimony must be given are so remote to memory that they cannot be affirmed with certainty unless previously recalled, the judge can advise the witness beforehand on some matters if the judge thinks this can be done without danger.
Ðiều 1566
Nhân chứng phải cung khai miệng, không được đọc điều đã viết sẵn, trừ khi phải nói đến số mục hay tính toán; trong trường hợp này, họ được phép tham khảo những điều ghi chú mà họ mang theo.
Canon 1566.
Witnesses are to give testimony orally and are not to read written materials unless they are computations and accounts; in this case, they can consult the notes which they brought with them.
Ðiều 1567
(1) Các câu trả lời phải được lục sự ghi chép ngay và phải ghi nguyên văn lời chứng, ít nữa là những điều liên hệ trực tiếp đến vấn đề phán xử.
(2) Có thể cho phép xử dụng máy ghi âm, miễn là sau đó các lời đáp phải được ghi chép lại trên giấy tờ, và nếu có thể được, phải được những người đã cung khai ký tên.
Canon 1567.
§1. The notary is to write down the response immediately and must report the exact words of the testimony given, at least in what pertains to those points which touch directly upon the material of the trial.
§2. The use of a tape recorder can be allowed, provided that the responses are afterwards transcribed and, if possible, signed by the deponents.
Ðiều 1568
Lục sự phải ghi vào các án từ: lời thề đã được đọc, được chuẩn hay bị từ chối; sự có mặt của các đương sự và của những người đệ tam; các câu hỏi được thêm vào chiếu theo chức vụ; và nói chung, tất cả những gì đáng ghi nhớ trong khi xảy ra cuộc thẩm vấn các nhân chứng.
Canon 1568.
The notary is to make mention in the acts of whether the oath was taken, excused, or refused, of the presence of the parties and other persons, of the questions added ex officio, and in general of everything worth remembering which may have occurred while the witnesses were being examined.
Ðiều 1569
(1) Sau khi thẩm vấn xong, phải đọc lại cho nhân chứng nghe những điều họ cung khai mà lục sự đã ghi, hay cho họ nghe lại những điều họ cung khai đã được ghi âm; và phải cho nhân chứng được quyền thêm, bỏ, sửa chữa, và thay đổi các lời đã khai.
(2) Sau cùng, nhân chứng, thẩm phán và lục sự phải ký tên vào án từ.
Canon 1569.
§1. At the end of the examination, what the notary has written down from the deposition must be read to the witness, or what has been recorded with the tape recorder during the deposition must be played, giving the witness the opportunity to add, suppress, correct, or change it.
§2. Finally, the witness, the judge, and the notary must sign the acts.
Ðiều 1570
Trước khi công bố các án từ hoặc lời chứng, các nhân chứng, mặc dù đã được thẩm vấn rồi, cũng có thểđược mời ra để thẩm vấn thêm, hoặc do lời yêu cầu của một đương sự, hoặc chiếu theo chức vụ, nếu thẩm phán thấy cần thiết hay hữu ích, miễn là không có nguy cơ nào về việc thông đồng hay hối lộ.
Canon 1570.
Although already examined, witnesses can be recalled for examination before the acts or testimonies are published, either at the request of a party or ex officio, if the judge decides it is necessary or useful, provided that there is no danger of collusion or corruption.
Ðiều 1571
Tùy theo sự ước lượng công bình của thẩm phán, các nhân chứng phải được hoàn lại các chi phí họ đã tốn, hoặc lợi đắc mà họ đã mất vì việc ra tòa để làm chứng.
Canon 1571.
Both the expenses which the witnesses incurred and the income which they lost by giving testimony must be reimbursed to them according to the just assessment of the judge.
TIẾT 4. GIÁ TRỊ CỦA CÁC LỜI CHỨNG (ĐIỀU 1572 – 1573)
ART. 4. THE TRUSTWORTHINESS OF TESTIMONIES
Ðiều 1572
Trong việc thẩm định các lời chứng, thẩm phán phải cứu xét những điều sau đây, sau khi đòi hỏi những chứng thư nếu cần:
1. địa vị và sự thành thực của nhân chứng;
2. nhân chứng khai điều chính mình biết, nhất là do tự mắt thấy tai nghe, hay chỉ là điều suy tưởng, hoặc dựa theo dư luận, hay nghe những người khác kể lại;
3. nhân chứng có kiên trì, chắc chắn và mạch lạc với mình hay không; hay là năng thay đổi, không chắc chắn hay ngập ngừng;
4. những lời chứng đã cung khai có được các nhân chứng khác hỗ trợ, hay được xác nhận bằng những yếu tố minh chứng khác hay không.
Canon 1572.
In evaluating testimony, the judge, after having requested testimonial letters if necessary, is to consider the following:
1. what the condition or reputation of the person is;
2. whether the testimony derives from personal knowledge, especially from what has been seen or heard personally, or whether from opinion, rumor, or hearsay;
3. whether the witness is reliable and firmly consistent or inconsistent, uncertain, or vacillating;
4. whether the witness has co-witnesses to the testimony or is supported or not by other elements of proof.
Ðiều 1573
Sự cung khai của một nhân chứng duy nhất không thể có tín lực hoàn toàn, đừng kể khi người ấy là một nhân chứng có tư cách chuyên môn và cung khai về những sự việc đã được chính họ thực hiện do chức vụ, hay khi các hoàn cảnh sự vật và nhân sự khuyến dẫn cách khác.
Canon 1573.
The testimony of one witness cannot produce full proof unless it concerns a qualified witness making a deposition concerning matters done ex officio, or unless the circumstances of things and persons suggest otherwise.
CHƯƠNG 4. CÁC GIÁM ĐỊNH VIÊN (ĐIỀU 1574 – 1581)
CHAPTER IV. EXPERTS
Ðiều 1574
Phải nhờ đến các giám định viên giúp đỡ mỗi khi luật pháp hay thẩm phán đòi hỏi sự khảo sát và ý kiến của họ, dựa trên các quy tắc của kỹ thuật và khoa học của họ, để chứng minh một sự kiện hay để biết bản tính thật của một sự vật.
Canon 1574.
The assistance of experts must be used whenever the prescript of a law or of the judge requires their examination and opinion based on the precepts of art or science in order to establish some fact or to discern the true nature of some matter.
Ðiều 1575
Thẩm phán có quyền bổ dụng các giám định viên sau khi nghe ý kiến hay đề nghị của các đương sự; hoặc, nếu có, thu nạp bản phúc trình đã được các giám định viên thảo ra.
Canon 1575.
After having heard the parties and their suggestions, it is for the judge to appoint the experts or, if the case warrants, to accept reports already drawn up by other experts.
Ðiều 1576
Các giám định viên có thể bị loại trừ hay bị cáo tị vì cùng những lý do như các nhân chứng.
Canon 1576.
Experts are excluded or can be objected to for the same reasons as a witness.
Ðiều 1577
(1) Căn cứ trên những gì thu thập được từ các đương sự tranh tụng, thẩm phán phải xác định, bằng một án lệnh, từng điểm một về những gì mà các giám định viên phải cho biết ý kiến.
(2) Phải trao cho giám định viên các án từ của vụ kiện và những hồ sơ và các tài liệu khác mà họ có thểcần để chu toàn nhiệm vụ cách đúng đắn và trung thực.
(3) Sau khi bàn hỏi với các giám định viên, thẩm phán phải ấn định một thời hạn để hoàn tất việc khảo sát và đệ nộp bản phúc trình.
Canon 1577.
§1. Attentive to what the litigants may bring forward, the judge is to determine in a decree the individual items upon which the services of the expert must focus.
§2. The acts of the case and other documents and aids which the expert can need to fulfill his or her function correctly and faithfully must be turned over to the expert.
§3. After having heard the expert, the judge is to determine the time within which the expert must complete the examination and produce the report.
Ðiều 1578
(1) Mỗi giám định viên phải làm một bản phúc trình riêng rẽ trừ khi thẩm phán ra lệnh tất cả phải làm chung một bản, và mỗi người phải ký tên vào; trong trường hợp này, nếu có những ý kiến xung khắc, thì phải ghi chú cẩn thận.
(2) Các giám định viên phải chỉ rõ do tài liệu nào hay do những phương thức thích hợp nào mà họ đã kiểm nhận hình dạng của những người, những sự vật và nơi chốn; cũng phải chỉ rõ họ đã dùng đường lối và tiêu chuẩn nào để chu tất nhiệm vụ được giao phó, và nhất là phải chỉ rõ họ đã dựa trên luận cứ nào đểđi đến kết luận.
(3) Nếu cần, giám định viên có thể được thẩm phán gọi đến để giải thích thêm.
Canon 1578.
§1. Each of the experts is to prepare a report separate from the others unless the judge decrees that one report signed by the experts individually be drawn up; if this is done, differences of opinion, if there are any, are to be noted carefully.
§2. Experts must indicate clearly by what documents or other suitable means they gained certainty of the identity of the persons, things, or places, by what manner and method they proceeded in fulfilling the function entrusted to them, and above all on which arguments they based their conclusions.
§3. The judge can summon the expert to supply explanations which later seem necessary.
Ðiều 1579
(1) Thẩm phán phải cân nhắc cẩn thận không những các kết luận của các giám định viên, dù là kết quảđồng nhất, mà cả các hoàn cảnh khác của vụ kiện nữa.
(2) Khi trình bày lý do quyết định của mình, thẩm phán phải xác định những luận cứ nào đã đưa mình đến việc chấp nhận hay loại bỏ các kết luận của các giám định viên.
Canon 1579.
§1. The judge is to weigh carefully not only the conclusions of the experts, even if they are in agreement, but also the other circumstances of the case.
§2. When giving reasons for the decision, the judge must express what considerations prompted him or her to accept or reject the conclusions of the experts.
Ðiều 1580
Các giám định viên phải được trả phí tổn và thù lao do thẩm phán ấn định cách hợp lẽ và công bình, cũng như phải dựa theo luật địa phương.
Canon 1580.
The judge must justly and equitably determine the expenses and fees to be paid to the experts, with due regard for particular law.
Ðiều 1581
(1) Các đương sự có thể chọn giám định viên tư, nhưng phải được thẩm phán chấp thuận.
(2) Sau khi đã được thẩm phán thừa nhận, các giám định viên ấy có thể khảo sát các án từ của vụ kiện, tùy theo mức độ cần thiết, và theo dõi diễn tiến của việc giám định; tuy nhiên, họ luôn luôn có thể nộp bản phúc trình riêng của mình.
Canon 1581.
§1. The parties can designate private experts whom the judge must approve.
§2. If the judge allows them, the private experts can inspect the acts of the case insofar as necessary and attend the presentation of the expert testimony; moreover, they can always present their own report.
CHƯƠNG 5. ĐI ĐẾN HIỆN TRƯỜNG VÀ KIỂM ĐỊNH TƯ PHÁP (ĐIỀU 1582 – 1583)
CHAPTER V. JUDICIAL EXAMINATION AND INSPECTION
Ðiều 1582
Nếu để tra vấn một vụ kiện, thẩm phán thấy cần phải đi đến tận một nơi hay cần khám sát một vật nào, thẩm phán sẽ quyết định bằng một án lệnh trong đó kê khai sơ lược, sau khi đã hỏi ý kiến của các đương sự, những gì phải khám sát.
Canon 1582.
If, in order to decide a case, the judge considers it opportune to visit some place or to inspect some thing, the judge, after having heard the parties, is to order it by a decree describing in summary fashion those things which must be exhibited during the visit or inspection.
Ðiều 1583
Sau khi khám sát xong, một biên bản phải được thành lập.
Canon 1583.
When the visit or inspection has been completed, a report about it is to be drafted.
CHƯƠNG 6. NHỮNG SUY ĐOÁN (ĐIỀU 1584 – 1586)
CHAPTER VI. PRESUMPTIONS
Ðiều 1584
Sự suy đoán là phỏng đoán hữu lý về một việc không chắc chắn. Suy đoán pháp định là suy đoán đã được chính luật pháp ấn định; suy đoán nhân định là suy đoán của thẩm phán.
Canon 1584.
A presumption is a probable conjecture about an uncertain matter; a presumption of law is one which the law itself establishes; a human presumption is one which a judge formulates.
Ðiều 1585
Người nào có suy đoán pháp định thuận lợi về phía mình thì được miễn khỏi phải trưng bằng chứng; trách vụ dẫn chứng thuộc về đối phương.
Canon 1585.
A person who has a favorable presumption of law is freed from the burden of proof, which then falls to the other party.
Ðiều 1586
Thẩm phán không được đưa ra những suy đoán mà không được luật pháp ấn định nếu không dựa trên một sự kiện chắc chắn và nhất định, trực tiếp liên quan đến vấn đề đang tranh chấp.
Canon 1586.
The judge is not to formulate presumptions which are not established by law unless they are directly based on a certain and determined fact connected with the matter in dispute.
ĐỀ MỤC 5. NHỮNG VỤ ÁN PHỤ (ĐIỀU 1587 – 1597)
TITLE V. INCIDENTAL CASES (CANN. 1587 - 1597)
Ðiều 1587
Vụ kiện phụ đới xảy ra khi nào, sau khi đã có lệnh triệu hoán, một vấn đề được đặt ra, tuy dù không được trình bày minh thị trong đơn khởi tố, nhưng rất liên hệ đến vụ kiện đến nỗi thường thường phải giải quyết vấn đề đó trước vấn đề chính.
Canon 1587.
An incidental case arises whenever, after the trial has begun through the citation, a question is proposed which nevertheless pertains to the case in such a way that it frequently must be resolved before the principal question, even if it was not expressly contained in the libellus which introduced the litigation.
Ðiều 1588
Vụ kiện phụ đới được nêu lên bằng giấy tờ hay bằng miệng trước mặt thẩm phán có thẩm quyền xử vụ kiện chính, và phải vạch rõ mối liên hệ giữa nó và vụ kiện chính.
Canon 1588.
An incidental case is proposed in writing or orally before the judge competent to decide the principal case, indicating the connection between this and the principal case.
Ðiều 1589
(1) Sau khi nhận được thỉnh cầu và nghe ý kiến của các đương sự, thẩm phán phải quyết định thật nhanh chóng xem vấn đề phụ đới được đặt ra có nền tảng và liên hệ đến vụ kiện chính hay không, hay phải bác bỏ nó ngay từ đầu. Nếu vấn đề phụ đới được chấp nhận, thẩm phán phải xét vấn đề can hệ đến mức độcần phải giải quyết bằng án trung phán hay bằng án lệnh.
(2) Nếu xét rằng vấn đề phụ đới không cần được giải quyết trước án chung quyết, thẩm phán phải ấn định là sẽ lưu ý đến nó trong khi xét xử vụ kiện chính.
Canon 1589.
§1. After having received the petition and heard the parties, the judge is to decide as promptly as possible (*expeditissime*) whether the proposed incidental question seems to have a foundation and a connection with the principal trial or rather must be rejected at the outset. If the judge admits the incidental question, the judge is to decide whether it is of such gravity that it must be resolved by an interlocutory sentence or by a decree.
§2. If the judge decides not to resolve the incidental question before the definitive sentence, however, the judge is to decree that the question will be considered when the principal case is decided.
Ðiều 1590
(1) Nếu vấn đề phụ đới phải được giải quyết bằng một bản án, thì phải tuân giữ các quy tắc nói về thủ tục hộ sự khẩu biện, trừ khi sự hệ trọng của vấn đề đòi thẩm phán phải làm cách khác.
(2) Nếu vấn đề phụ đới phải được giải quyết bằng án lệnh, tòa án có thể ủy thác vấn đề cho dự thẩm hay chánh án.
Canon 1590.
§1. If the incidental question must be resolved by sentence, the norms for the oral contentious process are to be observed unless the judge decides otherwise due to the gravity of the matter.
§2. If the matter must be resolved by decree, however, the tribunal can entrust the matter to an auditor or the presiding judge.
Ðiều 1591
Bao lâu vụ kiện chính chưa kết thúc, thẩm phán hay tòa án, vì một lý do chính đáng, có thể thu hồi hay sửa đổi án lệnh hay án trung phán, hoặc do lời yêu cầu của một đương sự, hoặc chiểu chức vụ, sau khi nghe ý kiến của các đương sự.
Canon 1591.
Before the principal case is completed, the judge or the tribunal can revoke or reform the decree or interlocutory sentence for a just reason either at the request of a party or ex officio after the parties have been heard.
CHƯƠNG 1. CÁC BÊN KHÔNG RA HẦU TÒA (ĐIỀU 1592 – 1595)
CHAPTER I. PARTIES WHO DO NOT APPEAR
Ðiều 1592
(1) Nếu bị đơn được đòi ra tòa mà không ra trình diện, cũng không cáo lỗi cách hợp thức về sự vắng mặt của mình, hoặc không trả lời theo như quy tắc của điều 1507, triệt 1, thì thẩm phán phải tuyên bố bị đơn khuyết tịch, và phải quyết định tiến hành thủ tục cho đến án chung quyết và thi hành án văn, miễn là tuân hành những điều luật định.
(2) Trước khi ban hành án lệnh dự liệu ở triệt 1, thẩm phán phải biết chắc rằng lệnh triệu hoán đã được thi hành hợp lệ và đã tới tay bị đơn trong thời gian hữu ích; nếu cần thì ra lệnh triệu hoán một lần nữa.
Canon 1592.
§1. If the cited respondent has neither appeared nor given a suitable excuse for being absent or has not responded according to the norm of can. 1507, §1, the judge, having observed what is required, is to declare the respondent absent from the trial and decree that the case is to proceed to the definitive sentence and its execution.
§2. Before issuing the decree mentioned in §1, the judge must be certain that a legitimately executed citation has reached the respondent within the useful time, even by issuing a new citation if necessary.
Ðiều 1593
(1) Nếu sau đó, bị đơn ra trình diện hay gởi câu trả lời trước khi phán xử vụ kiện, bị đơn có thể trưng dẫn các kết luận và bằng chứng, miễn là phải tôn trọng quy định của điều 1600; tuy nhiên, thẩm phán phải tránh chủ tâm kéo dài vụ kiện quá lâu và vô ích.
(2) Mặc dù đã không xuất đình, cũng không trả lời trước khi phán xử vụ kiện, bị đơn vẫn có thể kháng nghịán văn. Nếu chứng minh được rằng mình bị ngăn trở hợp lệ và đã không trình diện không phải do lỗi của mình, bị đơn có thể xử dụng đến đới tranh vô hiệu.
Canon 1593.
§1. If the respondent appears at the trial later or responds before a decision in the case, the respondent can offer conclusions and proofs, without prejudice to the prescript of can. 1600; the judge, however, is to take care that the trial is not prolonged intentionally through longer and unnecessary delays.
§2. Even if the respondent did not appear or respond before a decision in the case, the respondent can use challenges against the sentence; if the respondent proves that there was a legitimate impediment for being detained and there was no personal fault in its not being made known beforehand, the respondent can use a complaint of nullity.
Ðiều 1594
Nếu nguyên đơn không trình diện vào ngày và giờ ấn định cho cuộc đối tụng và cũng không cáo lỗi thích đáng:
1. thẩm phán cho đòi nguyên đơn một lần nữa;
2. nếu nguyên đơn không tuân hành lệnh triệu hoán mới, nguyên đơn được suy đoán là bãi nại, chiếu theo quy tắc của các điều 1524-1525;
3. nếu sau đó nguyên đơn muốn can dự vào vụ kiện thì phải giữ điều 1593.
Canon 1594.
If the petitioner has not appeared on the day and at the hour prescribed for the joinder of the issue and has not offered a suitable excuse:
1. the judge is to cite the petitioner again;
2. if the petitioner does not comply with the new citation, the petitioner is presumed to have renounced the trial according to the norm of can. 1524-1525;
3. if the petitioner later wishes to intervene in the process, can. 1593 is to be observed.
Ðiều 1595
(1) Ðương sự nào khuyết tịch, dù là nguyên đơn hay bị đơn, mà không minh chứng được là mình bị ngăn trở chính đáng, phải buộc trả phí tổn đã gây ra vì chính sự khuyết tịch của mình, cũng như, nếu cần, phải bồi thường thiệt hại cho đương sự đối phương.
(2) Nếu cả nguyên đơn lẫn bị đơn đều khuyết tịch, họ phải liên đới trả tất cả án phí.
Canon 1595.
§1. A petitioner or respondent who is absent from the trial and has not given proof of a just impediment is obliged both to pay the expenses of the litigation which have accrued because of the absence and to indemnify the other party if necessary.
§2. If both the petitioner and the respondent were absent from the trial, they are obliged in solidum to pay the expenses of the litigation.
CHƯƠNG 2. SỰ CAN THIỆP CỦA ĐỆ TAM NHÂN VÀO VỤ ÁN (ĐIỀU 1596 – 1597)
CHAPTER II. THE INTERVENTION OF A THIRD PERSON IN A CASE
Ðiều 1596
(1) Người nào có lợi ích trong một vụ kiện thì được phép can dự vào vụ kiện, ở bất cứ giai đoạn nào của cuộc kiện tụng, hoặc với tư cách là đương sự bênh vực quyền lợi của mình, hoặc là phụ trợ để giúp đỡ một đương sự đang tranh tụng.
(2) Tuy nhiên, để được chấp nhập, người ấy phải đệ đơn lên thẩm phán trước khi kết thúc sự thẩm cứu; trong đơn phải trình bày vắn tắt quyền của mình được phép can dự.
(3) Người nào can dự vào vụ kiện sẽ được chấp nhận ở tình trạng hiện hành của vụ kiện; người ấy được cấp một hạn kỳ ngắn và thất hiệu để trưng các bằng chứng, nếu vụ kiện đã đến giai đoạn dẫn chứng.
Canon 1596.
§1. A person who has an interest can be admitted to intervene in a case at any instance of the litigation, either as a party defending a right or in an accessory manner to help a litigant.
§2. To be admitted, the person must present a libellus to the judge before the conclusion of the case; in the libellus the person briefly is to demonstrate his or her right to intervene.
§3. A person who intervenes in a case must be admitted at that stage which the case has reached, with a brief and peremptory period of time assigned to the person to present proofs if the case has reached the probatory period.
Ðiều 1597
Nếu nhận thấy sự can thiệp của một đệ tam nhân là cần thiết, thẩm phán phải gọi người đó ra tòa, sau khi nghe ý kiến các đương sự.
Canon 1597.
After having heard the parties, the judge must summon to the trial a third person whose intervention seems necessary.
ĐỀ MỤC 6. CÔNG BỐ ÁN TỪ KẾT THÚC VIỆC THẨM CỨU VÀ TRANH LUẬN VỀ VỤ ÁN (ĐIỀU 1598 – 1606)
TITLE VI. THE PUBLICATION OF THE ACTS, THE CONCLUSION OF THE CASE, AND THE DISCUSSION OF THE CASE (CANN. 1598 - 1606)
Ðiều 1598
(1) Sau khi đã thu thập các bằng chứng, thẩm phán phải ra án lệnh cho phép các đương sự và luật sư của họ xem xét các án từ mà họ chưa biết, tại văn phòng của tòa án, nếu không thì sẽ vô hiệu. Nếu các luật sưyêu cầu, có thể trao cho họ bản văn án từ. Tuy nhiên, trong những vụ án liên quan đến công ích, để tránh các nguy hiểm rất trầm trọng, thẩm phán có thể quyết định một vài án từ không được tỏ cho ai biết cả, miễn là phải ý tứ để quyền bào chữa luôn luôn được giữ toàn vẹn.
(2) Ðể bổ túc bằng chứng, các đương sự có thể trình cho thẩm phán thêm các bằng chứng khác. Sau khi đã thu nhận chúng, nếu thẩm phán nhận thấy cần, có thể ra một án lệnh nữa như đã nói ở triệt 1.
Canon 1598.
§1. After the proofs have been collected, the judge by a decree must permit the parties and their advocates, under penalty of nullity, to inspect at the tribunal chancery the acts not yet known to them; furthermore, a copy of the acts can also be given to advocates who request one. In cases pertaining to the public good to avoid a most grave danger the judge can decree that a specific act must be shown to no one; the judge is to take care, however, that the right of defense always remains intact.
§2. To complete the proofs, the parties can propose additional proofs to the judge. When these proofs have been collected, it is again an occasion for the decree mentioned in §1 if the judge thinks it necessary.
Ðiều 1599
(1) Khi tất cả những gì liên quan đến việc trưng bằng chứng đã chu tất, thì đến giai đoạn kết thúc thẩm cứu.
(2) Sự kết thúc này xảy ra khi các đương sự tuyên bố họ không còn gì khác nữa để thêm vào, hay thời hạn hữu ích do thẩm phán ấn định để trưng bằng chứng đã hết, hay thẩm phán tuyên bố vụ kiện đã được thẩm cứu tạm đủ.
(3) Dù sự kết thúc xảy ra dưới hình thức nào đi nữa, thẩm phán phải ra một án lệnh tuyên bố kết thúc sựthẩm cứu.
Canon 1599.
§1. When everything pertaining to the production of proofs has been completed, the conclusion of the case is reached.
§2. This conclusion occurs whenever the parties declare that they have nothing else to add, the useful time prescribed by the judge to propose proofs has elapsed, or the judge declares that the case is instructed sufficiently.
§3. The judge is to issue a decree that the case has reached its conclusion, in whatever manner it has occurred.
Ðiều 1600
(1) Khi đã kết thúc sự thẩm cứu, thẩm phán vẫn còn có thể triệu tập chính các nhân chứng đã gọi hay các nhân chứng khác, hoặc đòi thêm những bằng chứng khác mà trước đây chưa đòi, nhưng chỉ giới hạn trong những trường hợp sau đây:
1. trong những vụ chỉ liên quan đến ích lợi tư riêng của các đương sự, nếu tất cả các đương sự đều đồng ý;
2. trong những vụ kiện khác, sau khi đã nghe ý kiến các đương sự, và miễn là có lý do trầm trọng và tránh mọi nguy hiểm gian lận hoặc hối lộ;
3. trong hết mọi vụ kiện, khi nào nhận thấy nếu không nhận thêmbằng chứng mới thì bản án sẽ bất công vì lý do nói ở điều 1645, triệt 2, số 1-3.
(2) Tuy nhiên, thẩm phán có thể ra lệnh hay cho phép trình bày một tài liệu đã không được trình bày trước không tại lỗi của đương sự liên hệ.
(3) Các bằng chứng mới phải được công bố theo điều 1598, triệt 1. Ðiều 1601: Sau khi đã kết thúc thẩm cứu, thẩm phán phải ấn định một hạn kỳ thích hợp để trình bày những lời biện hộ và những nhận xét. Ðiều 1602: (1) Những lời biện hộ và những nhận xét phải được viết trên giấy tờ, trừ khi thẩm phán, với sự đồng ý của các đương sự, xét rằng chỉ cần một cuộc tranh biện trong một phiên tòa là đủ.
(2) Những lời biện hộ và các tài liệu chính, nếu muốn được ấn hành, phải có phép trước của thẩm phán, miễn là bảo vệ nghĩa vụ giữ bí mật nếu có.
(3) Về tầm độ dài ngắn của lời biện hộ, về số lượng các bản in, hay về các chi tiết khác, cần phải theo quy luật của tòa án.
Canon 1600.
§1. After the conclusion of the case, the judge can still summon the same or other witnesses or arrange for other proofs which were not requested earlier, only:
1. in cases which concern the private good of the parties alone, if all the parties consent;
2. in other cases, after the parties have been heard and provided that there is a grave reason and any danger of fraud or subornation is eliminated;
3. in all cases whenever it is likely that the sentence will be unjust because of the reasons mentioned in can. 1645, §2, nn. 1-3 unless the new proof is allowed.
§2. The judge, moreover, can order or allow a document to be shown, which may have been unable to be shown earlier through no negligence of the interested person.
§3. New proofs are to be published according tocan. 1598, §1.
Ðiều 1601
Sau khi đã kết thúc thẩm cứu, thẩm phán phải ấn định một hạn kỳ thích hợp để trình bày những lời biện hộvà những nhận xét.
Canon 1601.
After the conclusion of the case, the judge is to determine a suitable period of time to present defense briefs or observations.
Ðiều 1602
(1) Những lời biện hộ và những nhận xét phải được viết trên giấy tờ, trừ khi thẩm phán, với sự đồng ý của các đương sự, xét rằng chỉ cần một cuộc tranh biện trong một phiên tòa là đủ.
(4) Những lời biện hộ và các tài liệu chính, nếu muốn được ấn hành, phải có phép trước của thẩm phán, miễn là bảo vệ nghĩa vụ giữ bí mật nếu có.
(5) Về tầm độ dài ngắn của lời biện hộ, về số lượng các bản in, hay về các chi tiết khác, cần phải theo quy luật của tòa án.
1602.
§1. The defense briefs and the observations are to be written unless the judge, with the consent of the parties, considers a debate before a session of the tribunal to be sufficient.
§2. To print the defense briefs along with the principal documents requires the previous permission of the judge, without prejudice to the obligation of secrecy, if such exists.
§3. The regulations of the tribunal are to be observed regarding the length of the defense briefs, the number of copies, and other matters of this kind.
Ðiều 1603
(1) Sau khi đã trao đổi các lời biện hộ và những nhận xét, mỗi đương sự được quyền trả lời trong thời gian ngắn do thẩm phán ấn định.
(2) Quyền này chỉ được ban cho các đương sự một lần mà thôi, trừ khi vì lý do hệ trọng thẩm phán thấy cần phải cho một lần thứ hai nữa; trong trường hợp ấy, nếu đã ban cho một đương sự này, thì đương sựkia cũng được hưởng.
Chưởng lý và bảo vệ có quyền đối đáp một lần nữa các câu trả lời của các đương sự.
Canon 1603.
§1. When the defense briefs and observations have been communicated to each party, either party is permitted to present responses within the brief time period established by the judge.
§2. The parties are given this right only once unless the judge decides that it must be granted a second time for a grave cause; then, however, the grant made to one party is considered as given to the other also.
§3. The promoter of justice and the defender of the bond have the right to reply a second time to the responses of the parties.
Ðiều 1604
(1) Tuyệt đối cấm các đương sự, các luật sư hay những người đệ tam cung cấp cho thẩm phán những sựthông tin khác không nằm trong án từ vụ kiện.
(2) Nếu sự tranh luận vụ kiện đã được thực hiện trên giấy tờ, thẩm phán có thể ấn định một cuộc tranh luận khẩu biện trong một phiên tòa, để làm sáng tỏ một vài vấn đề.
Canon 1604.
§1. It is absolutely forbidden for information given to the judge by the parties, advocates, or even other persons to remain outside the acts of the case.
§2. If the discussion of the case has been done in writing, the judge can order a moderate oral debate to be held before a session of the tribunal in order to explain certain questions.
Ðiều 1605
Trong một cuộc tranh luận khẩu biện nói ở điều 1602, triệt 1 và 1604, triệt 2, lục sự phải có mặt để nếu thẩm phán ra lệnh hay một đương sự yêu cầu và thẩm phán đồng ý, có thể ghi tức khắc vào biên bản những gì đã được bàn cãi và kết luận.
Canon 1605.
A notary is to be present at the oral debate mentioned in cann. 1602, §1 and 1604, §2 so that, if the judge orders it or a party requests it and the judge consents, the notary can immediately report in writing about what was discussed and concluded.
Ðiều 1606
Nếu các đương sự xao lãng không lo chuẩn bị biện hộ trong thời gian hữu ích, hay họ phó thác cho sự hiểu biết và lương tâm của thẩm phán, và, nếu thẩm phán nhận thấy qua các án từ và bằng chứng là vấn đề đã được cứu xét cặn kẽ, thì thẩm phán có thể tuyên án lập tức, sau khi đã hỏi nhận xét của chưởng lý và của bảo hệ, nếu họ đã can thiệp vào sự tố tụng.
Canon 1606.
If the parties have neglected to prepare a defense brief within the time available to them or have entrusted themselves to the knowledge and conscience of the judge, and if from the acts and proofs the judge considers the matter fully examined, the judge can pronounce the sentence immediately, after having requested the observations of the promoter of justice and the defender of the bond if they are involved in the trial.
ĐỀ MỤC 7. TUYÊN ÁN (ĐIỀU 1607 – 1618)
TITLE VII. THE PRONOUNCEMENTS OF THE JUDGE (CANN. 1607 - 1618)
Ðiều 1607
Một vụ kiện đã được cứu xét bằng hình thức tư pháp, nếu là vụ án chính, phải được thẩm phán xử bằng án chung quyết; nếu là vụ án phụ đới thì bằng án trung phán, miễn là giữ quy định của điều 1589, triệt 1.
Canon 1607.
When a case has been handled in a judicial manner, if it is the principal case, the judge decides it through the definitive sentence; if an incidental case, through an interlocutory sentence, without prejudice to the prescript of can. 1589, §1.
Ðiều 1608
(1) Ðể tuyên bố bất cứ một án nào, thẩm phán phải có sự xác tín luân lý về vấn đề phán xử.
(2) Thẩm phán phải rút được sự xác tín này từ các án từ và các bằng chứng.
(3) Tuy nhiên, thẩm phán phải thẩm định các bằng chứng theo lương tâm của mình, đừng kể trường hợp mà luật pháp đã quy định giá trị của một vài thứ bằng chứng.
(4) Nếu thẩm phán không nắm được sự xác tín, thì phải tuyên bố rõ rằng quyền lợi của nguyên đơn không rõ rệt và phải giải trừ bị đơn, trừ khi là một vụ kiện được hưởng đặc ân của luật pháp, vì trong những trường hợp này thẩm phán phải tuyên bố thuận lợi cho vụ kiện.
Canon 1608.
§1. For the pronouncement of any sentence, the judge must have moral certitude about the matter to be decided by the sentence.
§2. The judge must derive this certitude from the acts and the proofs.
§3. The judge, however, must appraise the proofs according to the judge’s own conscience, without prejudice to the prescripts of law concerning the efficacy of certain proofs.
§4. A judge who was not able to arrive at this certitude is to pronounce that the right of the petitioner is not established and is to dismiss the respondent as absolved, unless it concerns a case which has the favor of law, in which case the judge must pronounce for that.
Ðiều 1609
(1) Trong tòa án tập đoàn, chánh án phải chỉ định ngày và giờ để các thẩm phán hội lại thảo luận và, trừ khi có lý do đặc biệt, cuộc hội thảo phải được diễn ra tại trụ sở tòa án.
(2) Ðến ngày đã được ấn định, mỗi thẩm phán phải mang đến kếtluận-trạng của mình về nội dụng vụkiện, cùng với những lý lẽ về pháp lý hay về sự kiện đưa đến kết luận; các kết-luận-trạng sẽ được kèm vào các án từ vụ kiện và phải được giữ bí mật.
(3) Sau khi kêu cầu danh Thiên Chúa, mỗi thẩm phán sẽ lần lượt trình bày kết luận của mình, dựa theo thứ tự ưu tiên tuy luôn luôn phải bắt đầu từ người có nhiệm vụ tường trình hay phúc trình viên của vụ kiện; tiếp đó, cuộc bàn thảo bắt đầu dưới sự hướng dẫn của chánh án, nhất là để thỏa thuận với nhau về những điều phải ấn định trong phần chủ văn của bản án.
(4) Trong cuộc thảo luận, mỗi người được phép rút lại kết luận trước đây của mình. Tuy nhiên, thẩm phán nào không muốn theo quyết định của những người khác có thể yêu cầu, nếu có kháng cáo, phải chuyển lên tòa án thượng cấp kết luận của mình.
(5) Nếu trong buổi thảo luận đầu tiên, các thẩm phán không muốn hay không thể đi đến phán xử, thì có thể dời sự quyết định đến một buổi họp khác, nhưng không quá một tuần, trừ khi phải bổ túc thẩm cứu vụán chiếu theo quy tắc của điều 1600.
Canon 1609.
§1. In a collegiate tribunal the president of the college is to establish the date and time when the judges are to convene for deliberation; unless a special reason suggests otherwise, the meeting is to be held at the tribunal office.
§2. On the date assigned for the meeting, the individual judges are to submit their written conclusions on the merit of the case with the reasons in law and in fact which led them to their conclusions; these conclusions are to be added to the acts of the case and must be kept secret.
§3. After the invocation of the Divine Name, the individual judges are to present their conclusions in order of precedence, always beginning, however, with the ponens or relator of the case. A discussion then follows under the leadership of the tribunal president, especially to determine what must be established in the dispositive part of the sentence.
§4. In the discussion each judge is permitted to withdraw from his or her original conclusion. The judge who is unwilling to assent to the decision of the others, however, can demand that his or her conclusions be transmitted to the higher tribunal if an appeal is made.
§5. If the judges are unwilling or unable to arrive at a sentence during the first discussion, the decision can be deferred to a new meeting, but not for more than a week, unless the instruction of the case must be completed according to the norm of can. 1600.
Ðiều 1610
(1) Nếu là thẩm phán duy nhất, chính thẩm phán phải thảo án văn.
(2) Trong tòa án tập đoàn, thẩm phán phúc trình viên phải thảo bản án, dựa trên các lý lẽ mà mỗi thẩm phán đã dẫn nại trong buổi thảo luận, trừ khi đa số thẩm phán đã quyết định phải lấy những lý lẽ nào rồi; kếđó, án văn phải được trao cho từng thẩm phán đê được chấp thuận.
(3) Án văn phải được ban hành trong vòng một tháng từ ngày tuyên án, trừ khi, trong tòa án tập đoàn, vì lý do hệ trọng, các thẩm phán đã ấn định một thời hạn dài hơn.
Canon 1610.
§1. If there is only one judge, he will write the sentence himself.
§2. In a collegiate tribunal, it is for the ponens or relator to write the sentence, selecting the reasons from those the individual judges brought forth during the discussion, unless a majority of the judges have already determined the reasons to be presented. The sentence must then be submitted for the approval of the individual judges.
§3. The sentence must be issued no more than a month from the day on which the case was decided unless in a collegiate tribunal the judges set a longer period for a grave reason.
Ðiều 1611
Án văn phải:
1. phán xử cuộc tranh biện đã diễn ra trước tòa, đưa ra phúc đáp thỏa đáng cho từng nghi vấn;
2. ấn định các nghĩa vụ của các đương sự xuất phát từ sự phán xử và cách thức thi hành các nghĩa vụđó;
3. trình bày những lý lẽ, tức là những lý do về pháp lý và về sự kiện mà chủ văn bản án dựa vào;
4. ấn định án phí.
Canon 1611
The sentence must:
1. decide the controversy deliberated before the tribunal with an appropriate response given to the individual doubts;
2. determine what obligations have arisen for the parties from the trial and how they must be fulfilled;
3. set forth the reasons or motives in law and in fact on which the dispositive part of the sentence is based;
4. determine the expenses of the litigation.
Ðiều 1612
(1) Sau khi kêu cầu danh Thiên Chúa, án văn phải ghi rõ lần lượt: danh tánh thẩm phán hoặc tòa án; tên họvà cư sở của nguyên đơn, bị đơn, người thụ ủy; chưởng lý và bảo hệ, nếu họ đã can dự vào vụ án.
(2) Sau đó phải trình bày sơ lược sự kiện chính với các kết luận của các đương sự và công thức của các nghi vấn.
(3) Tiếp đến là phần chủ văn bản án, sau khi đưa ra những lý lẽ mà chủ văn bản án dựa vào.
(4) Sau cùng, phải ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi ban hành án văn, và phải có chữ ký của thẩm phán hay, nếu là tòa án tập đoàn, của tất cả các thẩm phán và của lục sự.
Canon 161
§1. After the invocation of the Divine Name, the sentence must express in order the judge or the tribunal, the petitioner, the respondent, and the procurator, with their names and domiciles correctly designated, and the promoter of justice and defender of the bond if they took part in the trial.
§2. Next, it must briefly relate the facts together with the conclusions of the parties and the formula of the doubts.
§3. The dispositive part of the sentence follows the above, preceded by the reasons on which it is based.
§4. It is to conclude with the indication of the date and the place where it was rendered, with the signature of the judge or, if it is a collegiate tribunal, of all the judges, and the notary.
Ðiều 1613
Những quy luật đã nói trên đây về án chung quyết cũng phải được áp dụng cho án trung phán.
Canon 1613
The rules proposed above for a definitive sentence are to be adapted for an interlocutory sentence.
Ðiều 1614
Án văn phải được công bố càng sớm càng hay, và phải chỉ rõ những phương cách mà án văn có thể bịkháng nghị. Cho đến lúc được công bố, án văn không có hiệu lực gì hết, cho dù phần chủ văn đã được thẩm phán cho phép cáo tri cho các đương sự.
Canon 1614
The sentence is to be published as soon as possible, with an indication of the means by which it can be challenged. It has no force before publication even if the dispositive part was made known to the parties with the permission of the judge.
Ðiều 1615
Sự công bố hay cáo tri án văn có thể được thực hiện bằng cách hoặc trao một bản sao tận tay các đương sự, hay cho các người thụ ủy của họ, hoặc gởi cho họ bản sao ấy theo cách thức nói ở điều 1509.
Canon 1615
Publication or communication of the sentence can be done either by giving a copy of the sentence to the parties or their procurators or by sending them a copy according to the norm of can. 1509.
Ðiều 1616
(1) Nếu trong bản văn của án văn có sai lầm về số mục hay sai lầm về vật chất khi sao chép phần chủ văn, hay phần trình bày các sự kiện hay lời yêu cầu của các đương sự, hay quên sót những gì mà điều 1612, triệt 4 đòi buộc, thì án văn phải được sửa chữa hay bổ túc do chính tòa án đã tuyên án, do lời yêu cầu của một đương sự hay chiếu theo chức vụ, nhưng luôn luôn phải hỏi ý các đương sự trước, và bằng một án lệnh thêm vào cuối án văn.
(2) Nếu có một đương sự phản kháng, vấn đề phụ đới phải được phán xử bằng án lệnh.
Canon 1616
§1. If in the text of the sentence an error in calculations turns up, a material error occurs in transcribing the dispositive section or in relating the facts or the petitions of the parties, or the requirements of can. 1612, §4 are omitted, the tribunal which rendered the sentence must correct or complete it either at the request of a party or ex officio, but always after the parties have been heard and a decree appended to the bottom of the sentence.
§2. If any party objects, the incidental question is to be decided by a decree.
Ðiều 1617
Ngoài án văn ra, tất cả những lời tuyên bố khác của thẩm phán đều là án lệnh, và, trừ khi chỉ có tính cách thuần túy thủ tục, chúng sẽ không có hiệu lực nào nếu không trình bày ít là cách sơ lược các lý do, hay quy chiếu những lý do đã được diễn tả trong một án từ khác.
Canon 1617
Other pronouncements of the judge besides the sentence are decrees, which have no force if they are not merely procedural unless they express the reasons at least in a summary fashion or refer to reasons expressed in another act.
Ðiều 1618
Án trung phán hay án lệnh sẽ có giá trị như án chung quyết, nếu đối với ít là một đương sự, nó ngăn cản sựphán xử hay kết thúc chính sự phán xử hay một cấp bực phán xử.
Canon 1618
An interlocutory sentence or a decree has the force of a definitive sentence if it prevents a trial or puts an end to a trial or some grade of a trial with respect to at least some party in the case.
ĐỀ MỤC 8. KHÁNG ÁN (ĐIỀU 1619 – 1640)
TITLE VIII. CHALLENGE OF THE SENTENCE (CANN. 1619 - 1640)
CHƯƠNG 1. TỐ QUYỀN TIÊU HUỶ BẢN ÁN (ĐIỀU 1619 – 1627)
CHAPTER I. COMPLAINT OF NULLITY AGAINST THE SENTENCE
Ðiều 1619
Tuy vẫn tôn trọng quy định của các điều 1622 và 1623, sự vô hiệu của các án từ do luật thực tại ấn định, nếu được đương sự đề khởi đới tranh biết mà không nêu lên cho thẩm phán trước khi tuyên án, thì phải kểlà được bao yểm do chính án văn, miễn là vụ kiện chỉ liên hệ đến ích lợi các tư nhân.
Canon 1619
Without prejudice to cann. 1622 and 1623, whenever a case involves the good of private persons, the sentence itself sanates the nullities of acts established by positive law which were not declared to the judge before the sentence even though they were known to the party proposing the complaint.
Ðiều 1620
Án văn sẽ bị vô hiệu bất khả bao yểm nếu:
1. được ban hành do một thẩm phán vô thẩm quyền tuyệt đối;
2. được ban hành do một người không có quyền tài thẩm trong tòa án đã xử vụ kiện;
3. thẩm phán ban hành án văn do ảnh hưởng của bạo lực hay sợ hãi trầm trọng;
4. sự tố tụng tiến hành mà không có đơn thỉnh nguyện tư pháp, như nói ở điều 1501, hoặc không chống lại một bị đơn nào hết;
5. được ban hành giữa các đương sự mà ít là một bên trong các đương sự ấy không có năng cách ra trước tòa án;
6. một người đã hành động nhân danh một người khác nhưng không được ủy nhiệm hợp lệ;
7. quyền biện hộ đã bị từ chối đối với bên này hay bên kia của các đương sự;
8. sự tranh tụng không được phân giải, dù chỉ là một phần.
Canon 1620
A sentence suffers from the defect of irremediable nullity if:
1. it was rendered by an absolutely incompetent judge;
2. it was rendered by a person who lacks the power of judging in the tribunal in which the case was decided;
3. a judge rendered a sentence coerced by force or grave fear;
4. the trial took place without the judicial petition mentioned in can. 1501 or was not instituted against some respondent;
5. it was rendered between parties, at least one of whom did not have standing in the trial;
6. someone acted in the name of another without a legitimate mandate;
7. the right of defense was denied to one or the other party;
8. it did not decide the controversy even partially.
Ðiều 1621
Ðới tranh về sự vô hiệu, nói ở điều 1620, có thể được nêu lên như khước biện không bị giới hạn thời gian, hoặc như tố quyền trước thẩm phán đã tuyên án, trong hạn mười năm từ ngày công bố án văn.
Canon 1621
The complaint of nullity mentioned in can. 1620 can be proposed by way of exception in perpetuity and also by way of action before the judge who rendered the sentence within ten years from the date of the publication of the sentence.
Ðiều 1622
Án văn bị vô hiệu có thể bao yểm nếu:
1. được ban hành do một số không hợp lệ của các thẩm phán, trái với quy định của điều 1425, triệt 1;
2. không viện dẫn các lý lẽ hay lý do quyết định;
3. thiếu chữ ký theo như luật đòi hỏi;
4. không ghi năm, tháng, ngày và nơi ban hành;
5. dựa trên một án từ tư pháp vô hiệu, và sự vô hiệu không được bao yểm chiếu theo quy tắc của điều 1619;
6. được ban hành chống lại một đương sự vắng mặt hợp lệ, chiếu theo điều 1593, triệt 2.
Canon 1622
A sentence suffers from the defect of remediable nullity only if:
1. it was rendered by an illegitimate number of judges contrary to the prescript of can. 1425, §1;
2. it does not contain the motives or reasons for the decision;
3. it lacks the signatures prescribed by law;
4. it does not indicate the year, month, day, and place in which it was rendered;
5. it is based on a null judicial act whose nullity was not sanated according to the norm of can. 1619;
6. it was rendered against a party legitimately absent according to can. 1593, §2.
Ðiều 1623
Ðới tranh vô hiệu trong những trường hợp nói ở điều 1622 có thể được nêu lên trong hạn ba tháng kể từkhi công bố án văn.
Canon 1623
A complaint of nullity in the cases mentioned in can. 1622 can be proposed within three months from the notice of the publication of the sentence.
Ðiều 1624
Chính thẩm phán đã tuyên án phải cứu xét đới tranh về sự vô hiệu; nếu đương sự sợ rằng thẩm phán ấy, vì đã gây ra án văn không bị kháng nghị vì đới tranh về vô hieêu, sẽ có thiên kiến và đáng bị hồ nghi, thì đương sự có thể đòi hỏi để được thế bởi một thẩm phán khác chiếu theo quy tắc của điều 1450.
Canon 1624
The judge who rendered the sentence deals with the complaint of nullity. If the party fears that the judge who rendered the sentence challenged by the complaint of nullity is prejudiced and therefore considers the judge suspect, the party can demand that another judge be substituted according to the norm of can. 1450.
Ðiều 1625
Ðới tranh về sự vô hiệu có thể được đệ nộp chung với kháng cáo, trong thời hạn dự liệu cho sự kháng cáo.
Canon 1625
A complaint of nullity can be proposed together with an appeal within the time established for an appeal.
Ðiều 1626
(1) Ðới tranh về sự vô hiệu có thể được nêu lên không những do các đương sự nghĩ mình bị thiệt hại, mà còn do chưởng lý hay bảo hệ mỗi khi họ có quyền can dự.
(2) Thẩm phán có thể chiểu chức vụ thâu hồi hay cải chính án văn vô hiệu do mình ban hành trong hạn kỳ pháp định nói ở điều 1623, trừ khi trong thời gian đó kháng cáo được đệ nộp chung với đới tranh về sự vô hiệu, hay sự vô hiệu đã được bao yểm do sự mãn hạn kỳ dự liệu ở điều 1623.
Canon 1626
§1. Not only the parties who consider themselves aggrieved can introduce a complaint of nullity but also the promoter of justice and the defender of the bond whenever they have the right to intervene.
§2. The judge can retract or emend ex officio a null sentence, which that judge has rendered, within the time limit for acting established by can. 1623 unless an appeal together with a complaint of nullity has been introduced in the meantime or the nullity has been sanated through the expiration of the time limit mentioned in can. 1623.
Ðiều 1627
Các vụ xử đới tranh về sự vô hiệu có thể được cứu xét theo các quy tắc về tố tụng hộ sự khẩu biện.
Canon 1627
Cases concerning a complaint of nullity can be treated according to the norms for the oral contentious process.
CHƯƠNG 2. KHÁNG CÁO (ĐIỀU 1628 – 1640)
CHAPTER II. APPEAL
Ðiều 1628
Ðương sự nào nghĩ mình bị thiệt hại bởi một án văn, cũng như chưởng lý và bảo hệ trong những vụ đòi hỏi sự có mặt của họ, đều có quyền kháng cáo lên thẩm phán thượng cấp, miễn là giữ quy định của điều 1629.
Canon 1628
A party who considers himself or herself aggrieved by any sentence as well as the promoter of justice and the defender of the bond in cases which require their presence have the right to appeal the sentence to a higher judge, without prejudice to the prescript of can. 1629.
Ðiều 1629
Không được kháng cáo chống lại:
1. một án văn của chính Ðức Thánh Cha hay của Tối Cao Pháp Viện Tòa Thánh;
2. một án văn vô hiệu, trừ khi sự kháng cáo được nộp chung với đới tranh về sự vô hiệu chiếu theo quy tắc của điều 1625;
3. án văn đã trở thành vấn đề quyết tụng;
4. án lệnh của thẩm phán hay án văn trung phán mà không có hiệu lực của án chung quyết, trừ khi kháng cáo được nộp chung với kháng cáo chống lại án văn chung quyết;
5. án văn hay án lệnh trong một vụ kiện được luật pháp ấn định phải phán xử trong hạn kỳ thật khân cấp.
Canon 1629
There is no appeal:
1. from a sentence of the Supreme Pontiff himself or the Apostolic Signatura;
2. from a sentence tainted by a defect of nullity, unless the appeal is joined with a complaint of nullity according to the norm of can. 1625;
3. from a sentence which has become a *res iudicata*;
4. from a decree of a judge or from an interlocutory sentence which does not have the force of a definitive sentence, unless it is joined with an appeal from a definitive sentence;
5. from a sentence or a decree in a case where the law requires the matter to be decided as promptly as possible (*expeditissime*).
Ðiều 1630
(1) Sự kháng cáo phải được nộp cho thẩm phán đã ban hành án văn trong thời hạn thất hiệu là mười lăm ngày kể từ khi án văn được công bố.
(2) Nếu sự kháng cáo được trình miệng, lục sự phải ghi ra trên giấy tờ trước mặt người kháng cáo.
Canon 1630
§1. An appeal must be introduced before the judge who rendered the sentence within the peremptory period of fifteen useful days from the notice of the publication of the sentence.
§2. If an appeal is made orally, the notary is to put it in writing in the presence of the appellant.
Ðiều 1631
Nếu xảy ra một vấn đề quyền kháng cáo, thì tòa án kháng cáo phải cứu xét vấn đề thật khẩn cấp theo các quy tắc của tố tụng khẩu biện.
Canon 1631
If a question arises about the right to appeal, the appellate tribunal deals with it as promptly as possible (*expeditissime*) according to the norms of the oral contentious process.
Ðiều 1632
(1) Nếu đơn kháng cáo không nói rõ muốn lên tòa án nào, thì phải suy đoán là kháng cáo đến tòa án được nói ở các điều 1438 và 1439.
(2) Nếu đương sự đối phương kháng cáo lên một tòa án kháng cáo khác, thì tòa án nào cao cấp hơn sẽcứu xét vụ án, miễn là giữ điều 1415.
Canon 1632
§1. If the appeal does not indicate the tribunal to which it is directed, it is presumed to be made to the tribunal mentioned in cann. 1438 and 1439.
§2. If the other party has appealed to another appellate tribunal, the tribunal of higher grade deals with the case, without prejudice to can. 1415.
Ðiều 1633
Sự kháng cáo phải được tiếp diễn trước thẩm phán tòa kháng cáo trong hạn một tháng từ ngày nộp kháng cáo, trừ khi thẩm phán tòa sơ thẩm đã ấn định một thời hạn dài hơn cho đương sự theo đuổi kháng cáo.
Canon 1633
An appeal must be pursued before the appellate judge within a month from its introduction unless the judge from whom appeal is made has established a longer period for a party to pursue it.
Ðiều 1634
(1) Ðể tiếp diễn sự kháng cáo, điều kiện cần và đủ là đương sự kêu nài sự can thiệp của thẩm phán thượng cấp để xin sửa đổi bản án bị kháng nghị, kèm theo bản sao của án văn này và nói rõ những lý do kháng cáo.
(2) Nếu đương sự không nhận được từ tòa sơ thẩm bản sao của án văn bị kháng nghị trong thời hạn hữu ích, thì các hạn kỳ không lưu thông; sự ngăn trở phải được cho thẩm phán tòa kháng cáo biết; thẩm phán tòa kháng cáo sẽ dùng mệnh lệnh truyền thẩm phán tòa sơ thẩm phải chu toàn nghĩa vụ mau lẹ.
(3) Trong khi đó, thẩm phán tòa sơ thẩm phải gởi đến thẩm phán tòa kháng cáo các án từ chiếu theo quy tắc của điều 1474.
Canon 1634
§1. To pursue an appeal it is required and suffices that a party calls upon the services of a higher judge for an emendation of the challenged sentence, attaches a copy of this sentence, and indicates the reasons for the appeal.
§2. If a party cannot obtain a copy of the challenged sentence from the tribunal from which appeal is made within the useful time, the time limits do not run in the meantime; the impediment must be made known to the appellate judge who is to bind the judge from whom appeal is made by a precept to fulfill that judge’s duty as soon as possible.
§3. Meanwhile the judge from whom appeal is made must transmit the acts to the appellate judge according to the norm of can. 1474.
Ðiêu 1635
Khi đã mãn thời hạn hữu ích để kháng cáo hoặc trước thẩm phán tòa sơ thẩm hoặc trước thẩm phán tòa kháng cáo, thì sự kháng cáo được kể là đã bị khước từ.
Canon 1635
Once the deadline for appeal has passed without action either before the judge from whom the appeal is made or before the appellate judge, the appeal is considered abandoned.
Ðiều 1636
(1) Người kháng cáo có thể từ bỏ sự kháng cáo, với các hiệu lực đã nói ở điều 1525.
(2) Nếu luật không định cách khác, sự kháng cáo do bảo hệ hay chưởng lý đề khởi có thể được từ bỏ do bảo hệ hay chưởng lý của tòa kháng cáo.
Canon 1636
§1. The appellant can renounce the appeal with the effects mentioned in can. 1525.
§2. If the defender of the bond or the promoter of justice has introduced the appeal, the defender of the bond or the promoter of justice of the appellate tribunal can renounce it, unless the law provides otherwise.
Ðiều 1637
(1) Kháng cáo do nguyên đơn đề khởi cũng có giá trị cho bị đơn, và ngược lại.
(2) Nếu có nhiều bị đơn hay nhiều nguyên đơn, và nếu bản án chỉ bị kháng nghị bởi một người hay chỉchống lại một người trong số những người đó, thì sự kháng nghị được coi là được đề khởi do tất cả mọi người và chống lại tất cả mọi người khi nào vấn đề được thỉnh cầu có tính cách bất khả phân hay là một nghĩa vụ liên đới.
(3) Nếu một đương sự kháng cáo một phần nào của án văn, thì đương sự đối phương, mặc dù đã mãn kỳ kháng cáo, vẫn có thể kháng cáo phụ đới những phần khác của án văn trong thời hạn thất hiệu là mười lăm ngày kể từ ngày sự kháng cáo chính được cáo tri.
(4) Trừ khi đã rõ cách khác, sự kháng cáo được kể là chống lại tất cả các phần của án văn.
Canon 1637
§1. An appeal made by the petitioner also benefits the respondent and vice versa.
§2. If there are several respondents or petitioners and the sentence is challenged by only one or against only one of them, the challenge is considered to be made by all of them and against all of them whenever the matter sought is indivisible or a joint obligation.
§3. If one party introduces an appeal against one ground of the sentence, the other party can appeal incidentally against other grounds within the peremptory period of fifteen days from the day on which the original appeal was made known to the latter, even if the deadline for an appeal has passed.
§4. Unless it is otherwise evident, an appeal is presumed to be made against all the grounds of a sentence.
Ðiều 1638
Sự kháng cáo đình chỉ việc chấp hành án văn.
Canon 1638
An appeal suspends the execution of the sentence.
Ðiều 1639
(1) Ngoại trừ quy định ở điều 1683, ở cấp bậc kháng cáo, không được nhận thêm thỉnh cầu mới, cho dù với danh nghĩa là muốn nhập chung cho tiện. Bởi vậy, sự đối tụng chỉ có thể nhằm xác nhận hay sửa đổi tất cảhay một phần bản án trước đây mà thôi.
(2) Các bằng chứng mới chỉ được thừa nhận chiếu theo quy tắc của điều 1600.
Canon 1639
§1. Without prejudice to the prescript of can. 1683, a new cause for petitioning cannot be admitted at the appellate grade, not even by way of useful accumulation; consequently, the joinder of the issue can only address whether the prior sentence is to be con-firmed or revised either totally or partially.
§2. New proofs, however, are admitted only according to the norm of can. 1600.
Ðiều 1640
Thủ tục ở tòa kháng cáo cũng giống như ở tòa sơ cấp, với những thích ứng cần thiết; tuy nhiên, nếu không thể bổ túc các bằng chứng, thì được phép tranh luận vụ kiện và tuyên án ngay sau sự đối tụng dựa theo quy tắc của điều 1513, triệt 1 và điều 1639, triệt 1.
Canon 1640
The appellate grade must proceed in the same manner as first instance with appropriate adjustments; immediately after the issue has been joined according to the norm of can. 1513, §1 and can. 1639, §1 and unless the proofs possibly must be completed, the discussion of the case is to take place and the sentence rendered.
ĐỀ MỤC 9. VẤN ĐỀ QUYẾT TỤNG VÀ VIỆC PHỤC HỒI NGUYÊN TRẠNG (ĐIỀU 1641 – 1648)
TITLE IX. RES IUDICATA AND RESTITUTIO IN INTEGRUM (CANN. 1641 - 1648)
CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ QUYẾT TỤNG (ĐIỀU 1641 – 1644)
CHAPTER I. RES IUDICATA
Ðiều 1641
Ðừng kể quy định nói ở điều 1643, một vấn đề trở thành quyết tụng:
1. nếu có hai bản án y hệt giữa cùng những đương sự về cùng một thỉnh cầu và bởi cùng một lý do;
2. nếu sự kháng cáo chống lại án văn không được đệ nạp trong thờihạn hữu ích;
3. nếu ở cấp kháng cáo, sự thỉnh nguyện đã bị thất hiệu hay đã được bãi nại;
4. nếu có một án chung quyết không được phép kháng cáo chiếu theo quy tắc của điều 1629.
Canon 1641
Without prejudice to the prescript of can. 1643, a *res iudicata *occurs:
1. if a second concordant sentence is rendered between the same parties over the same issue and on the same cause for petitioning;
2. if an appeal against the sentence has not been introduced within the useful time;
3. if at the appellate grade, the trial has been abated or renounced;
4. if a definitive sentence has been rendered from which there is no appeal according to the norm of can. 1629.
Ðiều 1642
(1) Vấn đề quyết tụng được hưởng uy lực pháp lý, và không thể bị trực tiếp kháng nghị, chỉ trừ khi dựa theo quy tắc của điều 1645, triệt 1.
(2) Vấn đề quyết tụng có hiệu lực luật pháp giữa các đương sự, phát sinh tố quyền về sự việc đã xử và khước biện của vấn đề quyết tụng. Khước biện này cũng có thể được thẩm phán tuyên bố chiếu chức vụđể ngăn cản sự khởi tố nữa của cùng một vụ kiện.
Canon 1642
§1. A res iudicata possesses the stability of law and cannot be challenged directly except according to the norm of can. 1645, §1.
§2. It establishes the rights between the parties and permits an action for execution and an exception of res iudicata which the judge can also declare ex officio in order to prevent a new introduction of the same case.
Ðiều 1643
Các vụ kiện về thân trạng, kể cả các vụ án ly thân, không bao giờ trở thành vấn đề quyết tụng.
Canon 1643
Cases concerning the status of persons, including cases concerning the separation of spouses, never become *res iudicata*.
Ðiều 1644
(1) Nếu hai án văn y hệt đã được ban hành trong một vụ kiện vê thân trạng, có thể được thượng tố lên tòa kháng cáo trong bất cứ thời gian nào, bằng cách trưng ra những bằng chứng hay luận cứ mới và quan trọng, trong thời hạn thất hiệu là ba mươi ngày kể từ khi đệ đơn kháng nghị. Trong thời hạn một tháng từkhi nhận các bằng chứng và luận cứ mới, tòa kháng cáo phải ra án lệnh quyết định chấp nhận hay bác bỏthỉnh cầu xét lại vụ kiện.
(2) Sự thượng tố lên tòa án thượng cấp để xin xét lại vụ kiện không làm đình chỉ việc chấp hành án văn, trừkhi luật định thể khác, hoặc khi tòa kháng cáo ra lệnh đình chỉ chiếu theo quy tắc của điều 1650, triệt 3.
Canon 1644
§1. If a second concordant sentence has been rendered in a case concerning the status of persons, recourse can be made at any time to the appellate tribunal if new and grave proofs or arguments are brought forward within the peremptory time limit of thirty days from the proposed challenge. Within a month from when the new proofs and arguments are brought forward, however, the appellate tribunal must establish by decree whether a new presentation of the case must be admitted or not.
§2. Recourse to a higher tribunal in order to obtain a new presentation of the case does not suspend the execution of the sentence unless either the law provides otherwise or the appellate tribunal orders its suspension according to the norm of can. 1650, §3.
CHƯƠNG 2. VIỆC PHỤC HỒI NGUYÊN TRẠNG (ĐIỀU 1645 – 1648)
CHAPTER II. RESTITUTIO IN INTEGRUM
Ðiều 1645
(1) Ðể chống lại một án văn đã trở thành vấn đề quyết tụng, có thể xử dụng đến sự phục hồi nguyên trạng, miễn là án văn ấy bất công tỏ tường.
(2) Chỉ được coi là có sự bất công tỏ tường:
1. nếu án văn dựa trên các bằng chứng mà về sau mới biết là sai; và nếu không nhờ các bằng chứng ấy phần chủ văn bản án không đứng vững;
2. nếu sau đó khám phá thêm các tài liệu chứng minh, không chút hồ nghi, các sự kiện mới đòi hỏi một quyết định ngược lại;
3. nếu bản án được ban hành do sự lường gạt của một đương sự và gây thiệt hại cho đương sự kia;
4. nếu đã bỏ qua một quy định của một điều luật không chỉ có tính cách thuần túy thủ tục;
5. nếu án văn đi ngược lại một quyết định trước, và quyết định ấy đã trở thành vấn đề quyết tụng.
Canon 1645
§1. *Restitutio in integrum* is granted against a sentence which has become res iudicata provided that its injustice is clearly established.
§2. Injustice, however, is not considered to be established clearly unless:
1. the sentence is based on proofs which afterwards are discovered to be false in such a way that without those proofs the dispositive part of the sentence is not sustained;
2. documents have been revealed afterwards which undoubtedly prove new facts and demand a contrary decision;
3. the sentence was rendered due to the malice of one party resulting in harm to the other party;
4. a prescript of the law which is not merely procedural was clearly neglected;
5. the sentence is contrary to a previous decision which has become *res iudicata*.
Ðiều 1646
(1) Sự phục hồi nguyên trạng vì những lý do nói ở điều 1645, triệt 2, các số 1-3, phải được yêu cầu nơi thẩm phán đã ban hành án văn trong thời hạn ba tháng kể từ ngày biết được những lý do đó.
(2) Sự phục hồi nguyên trạng vì những lý do nói ở điều 1645, triệt 2, các số 4 và 5, phải được yêu cầu nơi tòa kháng cáo, trong hạn ba tháng kể từ khi công bố án văn. Trong trường hợp nói ở điều 1645, triệt 2 số 5, nếu quyết định trước được biết trễ, thì thời hạn bắt đầu từ khi được biết tin ấy.
Các thời hạn nói trên đây không khởi lưu bao lâu người bị thiệt hại còn là vị thành niên.
Canon 1646
§1. *Restitutio in integrum *for the reasons mentioned in can. 1645, §2, nn. 1-3 must be sought from the judge who rendered the sentence within three months computed from the day the person became aware of these same reasons.
§2. *Restitutio in integrum *for the reasons mentioned in can. 1645 §2, nn. 4 and 5 must be sought from the appellate tribunal within three months from the notice of the publication of the sentence; if in the case mentioned in can. 1645, §2, n. 5 notice of the previous decision occurs later, however, the time limit runs from this notice.
§3. The time limits mentioned above do not run as long as the injured person is a minor.
Ðiều 1647
(1) Sự thỉnh nguyện phục hồi nguyên trạng đình chỉ việc chấp hành án văn nếu chưa bắt đầu.
(2) Nhưng nếu có những dấu chỉ hữu lý để hồ nghi rằng sự thỉnh nguyện chỉ nhằm đình trệ việc chấp hành, thì thẩm phán có thể quyết định phải chấp hành án văn; tuy nhiên, thẩm phán sẽ có những biện pháp bảo toàn cho người thỉnh nguyện trong trường hợp sự phục hồi nguyên trạng được chấp nhận.
Canon 1647
§1. The petition for *restitutio in integrum *suspends the execution of a sentence if execution has not yet begun.
§2. If from probable indications there is a suspicion that a petition has been made in order to delay the execution, however, the judge can decree execution of the sentence, though with suitable guarantees to the one seeking the *restitutio *that there will be indemnity if the *restitutio in integrum *is granted.
Ðiều 1648
Khi đã chấp nhận sự phục hồi nguyên trạng, thẩm phán phải tuyên án về nội dung của vụ kiện.
Canon 1648
If *restitutio in integrum *is granted, the judge must pronounce on the merits of the case.
ĐỀ MỤC 10. ÁN PHÍ VÀ BẢO TRỢ ÁN PHÍ (ĐIỀU 1649)
TITLE X. JUDICIAL EXPENSES AND GRATUITOUS LEGAL ASSISTANCE (CAN. 1649)
Ðiều 1649
(1) Giám Mục nào có trách nhiệm điều hành tòa án phải ấn định các quy tắc:
1. về sự buộc các đương sự phải trả hoặc bồi hoàn các án phí;
2. về thù lao cho các người thụ ủy, luật sư, giám định viên và thông dịch viên, và bồi thường phí tổn cho các nhân chứng;
3. về ban cấp bảo trợ tư pháp miễn phí hay giảm bớt giá ngạch;
4. về sự đền bụ thiệt hại dành cho người không những là thất kiện mà còn kiện tụng bừa bãi;
5. về sự nạp tiền ký quỹ, hoặc tiền bảo chứng để trả phí tổn và đền bù thiệt hại.
(2) Quyết định về án phí về thù lao và về đền bù thiệt hại không được kháng cáo riêng biệt. Tuy nhiên, đương sự có thể thượng tố trong hạn mười lăm ngày lên chính thẩm phán; thẩm phán có thể thay đổi giá ngạch án phí.
Canon 1649
§1. The bishop who directs the tribunal is to establish norms concerning:
1. the requirement of the parties to pay or compensate judicial expenses;
2. the fees for the procurators, advocates, experts, and interpreters and the indemnity for the witnesses;
3. the grant of gratuitous legal assistance or reduction of the expenses;
4. the recovery of damages owed by a person who not only lost the trial but also entered into the litigation rashly;
5. the deposit of money or the provision furnished for the payment of expenses and recovery of damages.
§2. There is no separate appeal from the determination of expenses, fees, and recovery of damages, but the party can make recourse within fifteen days to the same judge who can adjust the assessment.
ĐỀ MỤC 11. THI HÀNH BẢN ÁN (ĐIỀU 1650 – 1655)
TITLE XI. THE EXECUTION OF THE SENTENCE (CANN. 1650 - 1655)
Ðiều 1650
(1) Một án văn đã trở thành vấn đề quyết tụng có được chấp hành, đừng kể khi phải giữ quy định của điều 1647.
(2) Thẩm phán đã tuyên án và, nếu có sự đệ nạp kháng cáo, cả thẩm phán tòa kháng cáo, có thể chiểu chức vụ hoặc do lời thỉnh nguyện của đương sự, ra lệnh thi hành tạm thời án văn chưa trở thành vấn đềquyết tụng, khi liên hệ đến những vấn đề trợ cấp hay trả nợ để có thể sinh sống, hoặc khi có lý do chính đáng nào khác thúc bách, miễn là thiết lập những bảo chứng tương xứng nếu xét là cần.
(3) Nếu án văn nói ở triệt 2 bị kháng nghị, và thẩm phán phải cứu xét việc kháng nghị thấy có căn cứ hữu lý và sự chấp hành án văn có thể gây thiệt hại vô phương cứu vãn, thì thẩm phán có thể đình chỉ sự chấp hành án văn hay đòi hỏi phải nộp tiền bảo đảm.
Canon 1650
§1. A sentence that has become a res iudicata can be executed, without prejudice to the prescript of can. 1647.
§2. The judge who rendered the sentence and, if an appeal has been proposed, also the appellate judge can order ex officio or at the request of a party a provisional execution of a sentence which has not yet become res iudicata, after having set suitable guarantees, if the case warrants, for provisions or payments ordered for necessary support; they can also do so if some other just cause urges it.
§3. If the sentence mentioned in §2 is challenged, the judge who must investigate the challenge can suspend the execution or subject it to a guarantee if the judge sees that the challenge is probably well founded and irreparable damage can arise from execution.
Ðiều 1651
Sự chấp hành không thể được thực hiện trước khi có án lệnh chấp hành của thẩm phán ra lệnh truyền chấp hành án văn. Án lệnh này, tùy bản chất khác nhau của vụ kiện, có thể được gồm trong chính án văn, hay được ban hành riêng biệt.
Canon 1651
Execution cannot occur prior to the executory decree of the judge which declares that the sentence must be executed. This decree is to be included in the text of the sentence or issued separately according to the particular nature of the cases.
Ðiều 1652
Nếu sự chấp hành án văn đòi hỏi sự kê khai tài sản trước, thì vấn đề phụ đới được đặt ra và sẽ được xửdo chính thẩm phán đã ban hành án văn được mang ra chấp hành.
Canon 1652
If the execution of a sentence requires a prior rendering of accounts, it is an incidental question which the same judge who rendered the sentence ordering the execution must decide.
Ðiều 1653
(1) Nếu luật địa phương không ấn định cách khác, chính Giám Mục giáo phận tại nơi đã ban hành án văn sơ cấp phải đích thân hay nhờ người khác chấp hành án văn.
(2) Nếu Giám Mục từ chối hay chểnh mảng, việc chấp hành án văn, do sự yêu cầu của đương sự hay chiểu chức vụ, sẽ được chuyển qua nhà chức trách tại nơi mà tòa kháng cáo lệ thuộc, chiếu theo quy tắc của điều 1439, triệt 3.
(3) Ðối với các tu sĩ, việc chấp hành án văn thuộc về Bề Trên đã tuyên hành bản án hay đã ủy nhiệm cho thẩm phán tuyên xử.
Canon 1653
§1. Unless particular law establishes otherwise, the bishop of the diocese in which the sentence was rendered in the first grade must execute the sentence personally or through another.
§2. If he refuses or neglects to do this, the execution of the sentence, either at the request of an interested party or even ex officio, pertains to the authority to whom the appellate tribunal is subject according to the norm of can. 1439, §3.
§3. Among religious the execution of the sentence pertains to the superior who rendered the sentence to be executed or the superior who delegated the judge.
Ðiều 1654
(1) Người chấp hành phải thi hành bản án theo đúng nghĩa của văn từ, trừ khi trong chính án văn đã cho phép người ấy phần nào được tự do định đoạt.
(2) Người chấp hành được phép cứu xét các khước biện về cách thức và hiệu lực của việc thi hành, chứkhông xét đến nội dung của vụ kiện. Tuy nhiên, nếu biết rõ ràng là bản án vô hiệu hay bất công tỏ tường chiếu theo quy tắc ở các điều 1620, 1622, 1645, thì người chấp hành phải miễn thi hành, và phải giao lại nội vụ cho tòa án đã ban hành án văn, sau khi đã cáo tri cho các đương sự.
Canon 1654
§1. Unless the text of the sentence leaves it to the judgment of the executor, the executor must execute the sentence according to the obvious sense of the words.
§2. The executor is permitted to deal with exceptions concerning the manner and force of the execution but not concerning the merit of the case. If it is discovered from another source that the sentence is null or manifestly unjust according to the norm of cann. 1620, 1622, and 1645, the executor is to refrain from executing it and, after having informed the parties, is to refer the matter to the tribunal which rendered the sentence.
Ðiều 1655
(1) Ðối với tố quyền đối vật, khi một đồ vật được phán định là thuộc về nguyên đơn, vật ấy phải được trao cho nguyên đơn liền sau khi xảy ra vấn đề quyết tụng.
(2) Ðối với tố quyền đối nhân, khi bị đơn bị kết án trao một vật động sản, hay trả một số tiền, hay trao đưa hay làm một việc gì, thì thẩm phán trong chính bản văn, hay người chấp hành, tùy theo sự định đoạt khôn ngoan của mình, phải ấn định hạn kỳ để chu toàn nghĩa vụ. Hạn kỳ này không được dưới mười lăm ngày cũng không được quá sáu tháng.
Canon 1655
§1. In real actions, whenever the petitioner is awarded something, it must be handed over to the petitioner as soon as there is a res iudicata.
§2. In personal actions, when the guilty party is condemned to furnish a movable thing, to pay money, or to give or do something else, the judge in the text of the sentence or the executor according to his or her judgment and prudence is to establish a time limit to fulfill the obligation; this time limit, however, is not to be less than fifteen days nor more than six months.
THIÊN 2. XỬ ÁN HỘ SỰ KHẨU BIỆN (ĐIỀU 1656 – 1670)
SECTION II. THE ORAL CONTENTIOUS PROCESS (CANN. 1656 - 1670)
Ðiều 1656
(1) Tố tụng hộ sự khẩu biện nói trong tiết này có thể được xử dụng trong tất cả vụ kiện mà luật không loại trừ, trừ khi một đương sự yêu cầu tiến hành theo tố tụng hộ sự thông thường.
(2) Nếu tố tụng khẩu biện được xử dụng ngoài các trường hợp luật pháp cho phép, các án từ tư pháp sẽ bịvô hiệu.
Canon 1656
§1. All cases not excluded by law can be treated in the oral contentious process mentioned in this section unless a party requests the ordinary contentious process.
§2. If the oral process is used outside of the cases permitted in law, the judicial acts are null.
Ðiều 1657
Tố tụng hộ sự khẩu biện ở tòa sơ cấp sẽ do thẩm phán duy nhất xét xử, chiếu theo quy tắc của điều 1424.
Canon 1657
The oral contentious process takes place in the first grade before a single judge according to the norm of can. 1424.
Ðiều 1658
(1) Ngoài những điểm đã nói ở điều 1504, đơn khởi tố còn phải:
1. trình bày vắn tắt, đầy đủ và rõ ràng những sự kiện dựa vào đó nguyên đơn thỉnh nguyện;
2. chỉ rõ các bằng chứng, theo đó nguyên đơn định chứng minh các sự kiện; tuy các bằng chứng ấy không thể đính kèm trong đơn được, nhưng phải làm cách nào để thẩm phán có thể thâu thập tức khắc.
(2) Trong đơn phải đính kèm theo những văn kiện, ít là bằng bản sao công chứng, làm nền tảng cho việc thỉnh nguyện.
Canon 1658
§1. In addition to the things enumerated in can. 1504, the libellus which introduces the litigation must:
1. set forth briefly, completely, and clearly the facts on which the requests of the petitioner are based;
2. indicate the proofs by which the petitioner intends to demonstrate the facts but which cannot be presented at once, in such a way that the judge can collect them immediately.
§2. The documents on which the petition is based must be attached to the libellus, at least in an authentic copy.
Ðiều 1659
(1) Một khi sự cố gắng hòa giải, theo quy tắc của điều 1446, triệt 2, không đem lại kết quả, nếu thẩm phán nhận thấy đơn khởi tố có vài nền tảng, thì trong hạn ba ngày, phải ra một án lệnh phê ở dưới đơn ấy, truyền tống đạt một bản sao của lá đơn đến bị đơn để cáo tri, và cho phép bị đơn, trong hạn mười lăm ngày, phải gởi đến văn phòng tòa án phúc đáp viết ra giấy tờ.
(2) Sự cáo tri này có hiệu lực của lệnh triệu hoán nói ở điều 1512.
Canon 1659
§1. If the attempt at reconciliation according to the norm of can. 1446, §2 proved useless and the judge thinks that the libellus has some foundation, the judge is to order within three days by a decree appended to the bottom of the libellus that a copy of the petition be communicated to the respondent, giving to the latter the opportunity to send a written response to the tribunal chancery within fifteen days.
§2. This notification has the effect of the judicial citation mentioned in can. 1512.
Ðiều 1660
Nếu có khước biện của bị đơn đòi hỏi, thẩm phán sẽ ấn định cho nguyên đơn thời hạn để trả lời. Nhờ các yếu tố mà các đương sự trưng dẫn, thẩm phán có thể nhận thấy rõ ràng đối tượng của sự tranh tụng.
Canon 1660
If the exceptions of the respondent demand it, the judge is to establish a time limit for the petitioner to respond, in such a way that from the points brought forth by both of the parties the judge clarifies the object of the controversy.
Ðiều 1661
(1) Khi mãn các thời hạn nói ở các điều 1659 và 1660, và dựa trên án từ, thẩm phán phải xác định công thức của vấn nạn cần được giải quyết. Tiếp đến, phải đòi tất cả những người liên hệ ra trình diện ở tòa, trong một phiên họp triệu tập trong vòng không quá ba mươi ngày. Khi đòi các đương sự, thẩm phán phải cho họ biết công thức vấn nạn cần được giải quyết.
(2) Trong sự triệu hoán, các đương sự phải được thông báo là họ có thể đệ trình cho tòa án một bản viết ngắn để chứng minh những điều quả quyết của họ, ít nữa là ba ngày trước phiên họp.
Canon 1661
§1. When the time limits mentioned in cann. 1659 and 1660 have elapsed, the judge, after an examination of the acts, is to determine the formula of the doubt. Next, the judge is to cite all those who must take part to a hearing which must be held within thirty days; the formula of the doubt is to be attached to the citation of the parties.
§2. In the citation the parties are to be informed that they can present a brief written statement to the tribunal to verify their claims at least three days before the hearing.
Ðiều 1662
Trong phiên họp, trước hết phải xét đến các vấn đề được nói ở các điều 1459-1464.
Canon 1662
At the hearing the questions mentioned in can. 1459-1464 are treated first.
Ðiều 1663(1) Các bằng chứng sẽ được thu thập trong phiên họp tuy vẫn giữ quy định của điều 1418.
(2) Ðương sự và luật sư của đương sự có thể tham dự cuộc thẩm vấn của các đương sự khác, của các nhân chứng và của các giám định viên.
Canon 1663
§1. The proofs are collected at the hearing without prejudice to the prescript of can. 1418.
§2. A party and his or her advocate can be present at the examination of the other parties, the witnesses, and the experts.
Ðiều 1664
Các câu trả lời của các đương sự, của các nhân chứng và của các giám định viên, các thỉnh nguyện và khước biện của các luật sư, phải được lục sự ghi lại trên giấy tờ, nhưng cần ghi cách tóm tắt và ghi phần liên quan đến bản tính của vấn đề tranh tụng; biên bản phải được những người cung khai ký.
Canon 1664
The notary must put into writing the responses of the parties, the witnesses, and the experts and the petitions and exceptions of the advocates, but in a summary fashion and only in those matters pertaining to the substance of the dispute; the deponents must sign these acts.
Ðiều 1665
Các bằng chứng đã không được trưng dẫn hay yêu cầu trong thỉnh đơn, hay trong các câu trả lời, chỉ có thể được thẩm phán chấp nhận chiếu theo quy tắc của điều 1452; tuy nhiên, sau khi đã nghe dù chỉ là một nhân chứng, thẩm phán chỉ có thể đòi thêm bằng chứng mới chiếu theo quy tắc của điều 1660.
Canon 1665
The judge can admit proofs which are not brought forth or sought in the petition or response only according to the norm of can. 1452. After even one witness has been heard, however, the judge can only decide about new proofs according to the norm of can. 1600.
Ðiều 1666
Nếu trong phiên họp ấy không thể thu thập tất cả các bằng chứng thì một phiên họp khác sẽ được triệu tập.
Canon 1666. If all the proofs were not able to be collected during the hearing, a second hearing is to be scheduled.
Ðiều 1667
Khi đã thu thập các bằng chứng xong, cuộc tranh luận khẩu biện sẽ diễn ra trong cùng một phiên họp.
Canon 1667
When the proofs have been collected, the oral discussion takes place at the same hearing.
Ðiều 1668
(1) Nếu qua cuộc tranh luận, thẩm phán không thấy cần phải bổ túc thẩm cứu cho vụ án, hay không có sựgì khác ngăn trở việc tuyên án hợp thức, thẩm phán sẽ lập tức phán xử vụ kiện một mình sau khi mãn phiên họp. Phần chủ văn bản án phải được đọc liền sau đó cho các đương sự đương tịch.
(2) Tuy nhiên, vì vấn đề khó khăn hay vì lý do chính đáng khác, tòa án có thể hoãn lại việc quyết định cho đến ngày thứ năm tính theo thời gian hữu ích.
Nguyên b