QUYỂN V. TÀI SẢN VẬT CHẤT CỦA GIÁO HỘI
(ĐIỀU 1254 – 1310)
BOOK V. THE TEMPORAL GOODS OF THE CHURCH
ĐỀ MỤC 1. THỦ ĐẮC TÀI SẢN (ĐIỀU 1259 – 1272)
TITLE I. THE ACQUISITION OF GOODS
ĐỀ MỤC 2. QUẢN TRỊ TÀI SẢN (ĐIỀU 1273 – 1289)
TITLE II. THE ADMINISTRATION OF GOODS
ĐỀ MỤC 3. CÁC KHẾ ƯỚC VÀ NHẤT LÀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG (ĐIỀU 1290 – 1298)
TITLE III. CONTRACTS AND ESPECIALLY ALIENATION
ĐỀ MỤC 4. CÁC THIỆN Ý NÓI CHUNG VÀ CÁC THIỆN QUỸ (ĐIỀU 1299 – 1310)
TITLE IV. PIOUS WILLS IN GENERAL AND PIOUS FOUNDATIONS
Điều 1254
§1. Do quyền bẩm sinh, Giáo Hội Công Giáo có thể thủ đắc, duy trì, quản trị và chuyển nhượng tài sản vật chất một cách độc lập với quyền bính dân sự, đế theo đuổi những mục đích riêng của mình.
§2. Những mục đích riêng chính yếu là: tổ chức việc thờ phượng Thiên Chúa, trợ cấp thích đáng cho hàng giáo sĩ và các thừa tác viên khác, làm việc tông đồ và bác ái, nhất là đối với những người nghèo.
Can. 1254
§1. To pursue its proper purposes, the Catholic Church by innate right is able to acquire, retain, administer, and alienate temporal goods independently from civil power.
§2. The proper purposes are principally: to order divine worship, to care for the decent support of the clergy and other ministers, and to exercise works of the sacred apostolate and of charity, especially toward the needy.
Điều 1255
Giáo Hội toàn cầu và Tông Tòa, các Giáo Hội địa phương cũng như tất cả mọi pháp nhân công hay tư, đều là những chủ thể có khả năng thủ đắc, duy trì, quản trị và chuyển nhượng tài sản vật chất chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 1255
The universal Church and the Apostolic See, the particular churches, as well as any other juridic person, public or private, are subjects capable of acquiring, retaining, administering, and alienating temporal goods according to the norm of law.
Điều 1256
Dưới quyền bính tối cao của Đức Giáo Hoàng Rô-ma, quyền sở hữu tài sản thuộc về pháp nhân nào đã thủđắc tài sản ấy cách hợp pháp.
Can. 1256
Under the supreme authority of the Roman Pontiff, ownership of goods belongs to that juridic person which has acquired them legitimately.
Điều 1257
§1. Tất cả mọi tài sản vật chất thuộc về Giáo Hội toàn cầu, Tông Tòa hay các pháp nhân công khác trong Giáo Hội, đều là tài sản của Giáo Hội và được quản trị theo các điều luật sau đây, cũng như theo các quy chếriêng của những pháp nhân ấy.
§2. Các tài sản vật chất của một pháp nhân tư được quản trị theo các quy chế riêng của pháp nhân ấy, chứkhông theo các điều luật này, trừ khi luật minh nhiên quy định cách khác.
Can. 1257
§1. All temporal goods which belong to the universal Church, the Apostolic See, or other public juridic persons in the Church are ecclesiastical goods and are governed by the following canons and their own statutes.
§2. The temporal goods of a private juridic person are governed by its own statutes but not by these canons unless other provision is expressly made.
Điều 1258
Trong các điều luật sau đây, từ ngữ Giáo Hội không những được hiểu là Giáo Hội toàn cầu hay Tông Tòa, nhưng còn được hiểu là bất cứ pháp nhân công nào trong Giáo Hội, trừ khi văn mạch hay bản chất sự việc cho hiểu cách khác.
Can. 1258
In the following canons, the term Church signifies not only the universal Church or the Apostolic See but also any public juridic person in the Church unless it is otherwise apparent from the context or the nature of the matter.
ĐỀ MỤC 1. THỦ ĐẮC TÀI SẢN (ĐIỀU 1259 – 1272)
TITLE I. THE ACQUISITION OF GOODS
Điều 1259
Giáo Hội có thể thủ đắc tài sản vật chất bằng mọi phương tiện chính đáng mà luật tự nhiên hoặc luật thiết định cho phép mọi người khác.
Can. 1259
The Church can acquire temporal goods by every just means of natural or positive law permitted to others.
Điều 1260
Giáo Hội có quyền bẩm sinh đòi hỏi nơi các Ki-tô hữu những gì cần thiết cho các mục đích riêng của mình.
Can. 1260
The Church has an innate right to require from the Christian faithful those things which are necessary for the purposes proper to it.
Điều 1261
§1. Các Ki-tô hữu có trọn quyền sử dụng tài sản vật chất của mình đế giúp Giáo Hội.
§2. Giám mục giáo phận buộc phải nhắc nhở các tín hữu về nghĩa vụ được nói đến ở điều 222 §1, và phải thúc bách họ thi hành nghĩa vụ ấy cách thích hợp.
Can. 1261
§1. The Christian faithful are free to give temporal goods for the benefit of the Church.
§2. The diocesan bishop is bound to admonish the faithful of the obligation mentioned in can. 222, §1 and in an appropriate manner to urge its observance.
Điều 1262
Các tín hữu phải giúp đỡ Giáo Hội bằng những việc đóng góp mà họ được yêu cầu, theo các quy tắc do Hội Đồng Giám mục ban hành.
Can. 1262
The faithful are to give support to the Church by responding to appeals and according to the norms issued by the conference of bishops.
Điều 1263
Sau khi đã tham khảo ý kiến của hội đồng kinh tế và hội đồng linh mục, Giám mục giáo phận có quyền đòi buộc các pháp nhân Công thuộc quyền lãnh đạo của ngài phải nộp một khoản thuế vừa phải và cân xứng với hoa lợi của họ, để đáp ứng những nhu cầu của giáo phận; còn đối với các thể nhân và pháp nhân khác, trong trường hợp hết sức cần thiết và với những điều kiện như trên, ngài chỉ được đòi một khoản đóng góp ngoại thường vừa phải, miễn là vẫn giữ nguyên những lề luật và những tục lệ địa phương đã dành cho ngài những quyền lớn hơn.
Can. 1263
After the diocesan bishop has heard the finance council and the presbyteral council, he has the right to impose a moderate tax for the needs of the diocese upon public juridic persons subject to his governance; this tax is to be proportionate to their income. He is permitted only to impose an extraordinary and moderate exaction upon other physical and juridic persons in case of grave necessity and under the same conditions, without prejudice to particular laws and customs which attribute greater rights to him.
Điều 1264
Trừ khi luật đã dự liệu cách khác, hội nghị các Giám Mục thuộc giáo tỉnh:
1° ấn định các lệ phí đối với những hành vi thuộc quyền hành pháp cấp ban ân huệ, hoặc đối với việc thi hành các phúc chiếu của Tông Tòa; lệ phí này phải được chính Tông Tòa phê chuẩn;
2° ấn định thù lao nhân dịp ban các bí tích và á bí tích.
Can. 1264
Unless the law has provided otherwise, it is for a meeting of the bishops of a province:
1º to fix the fees for acts of executive power granting a favor or for the execution of rescripts of the Apostolic See, to be approved by the Apostolic See itself;
2º to set a limit on the offerings on the occasion of the administration of sacraments and sacramentals.
Điều 1265
§1. Miễn là vẫn giữ nguyên quyền của các tu sĩ hành khất, cấm tất cả mọi cá nhân, thể nhân hoặc pháp nhân, lạc quyên cho bất cứ việc đạo đức nào, hoặc tổ chức hay mục đích nào của Giáo Hội, khi không có phép bằng văn bản của Đấng Bản Quyền riêng hay của Đấng Bản Quyền địa phương.
§2. Hội đồng Giám mục có thể ấn định những quy tắc về việc tổ chức lạc quyên mà mọi người phải tuân giữ, kể cả những người theo định chế mang danh hành khất và thật sự là hành khất.
Can. 1265
§1. Without prejudice to the right of religious mendicants, any private person, whether physical or juridic, is forbidden to beg for alms for any pious or ecclesiastical institute or purpose without the written permission of that person’s own ordinary and of the local ordinary.
§2. The conference of bishops can establish norms for begging for alms which all must observe, including those who by their foundation are called and are mendicants.
Điều 1266
Trong tất cả các nhà thờ và nhà nguyện, dù thuộc về các dòng tu mà trong thực tế thường xuyên mở cửa cho các Ki-tô hữu lui tới, Đấng Bản Quyền địa phương có thể ra lệnh thực hiện một cuộc lạc quyên đặc biệt cho những dự án nhất định của giáo xứ, giáo phận, quốc gia, hay toàn cầu, và phải cẩn thận gửi tiền lạc quyên vềtòa giám mục.
Can. 1266
In all churches and oratories which are, in fact, habitually open to the Christian faithful, including those which belong to religious institutes, the local ordinary can order the taking up of a special collection for specific parochial, diocesan, national, or universal projects; this collection must be diligently sent afterwards to the diocesan curia.
Điều 1267
§1. Các của dâng cúng cho các Bề Trên hay cho các người quản trị của bất cứ pháp nhân nào trong Giáo Hội, dù là pháp nhân tư, thì được kể là dâng cúng cho chính pháp nhân ấy, trừ khi thấy rõ ngược lại.
§2. Không được từ chối các của dâng cúng được nói đến ở §1, trừ khi có một lý do chính đáng, và trong những việc quan trọng hơn, thì phải có phép của Đấng Bản Quyền, nếu là một pháp nhân công; cũng cần phải có phép của chính Đấng Bản Quyền này, để nhận những của dâng cúng có kèm theo một hình thức trách nhiệm hay một điều kiện nào đó, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1295.
§3. Những của cải do các tín hữu dâng cúng vào một mục đích nhất định nào đó, thì chỉ có thể được sử dụng vào mục đích ấy mà thôi.
Can. 1267
§1. Unless the contrary is established, offerings given to superiors or administrators of any ecclesiastical juridic person, even a private one, are presumed given to the juridic person itself.
§2. The offerings mentioned in §1 cannot be refused except for a just cause and, in matters of greater importance if it concerns a public juridic person, with the permission of the ordinary; the permission of the same ordinary is required to accept offerings burdened by a modal obligation or condition, without prejudice to the prescript of can. 1295.
§3. Offerings given by the faithful for a certain purpose can be applied only for that same purpose.
Điều 1268
Giáo Hội chấp nhận thời hiệu như là phương thế để thủ đắc và để tự giải thoát trong lĩnh vực tài sản vật chất, chiếu theo quy tắc của các điều 197-199.
Can. 1268
The Church recognizes prescription as a means of acquiring temporal goods and freeing oneself from them, according to the norm of cann. 197–199.
Điều 1269
Các tư nhân có thể thủ đắc các đồ vật thánh thuộc quyền sở hữu cá nhân nhờ thời hiệu, nhưng không được dùng vào việc phàm tục, trừ khi các đồ vật thánh ấy đã mất tính cách đã được cung hiến hay đã được làm phép; nhưng nếu các đồ vật thánh ấy thuộc về một pháp nhân công của Giáo Hội, thì chỉ một pháp nhân công khác của Giáo Hội mới có thể thủ đắc.
Can. 1269
If sacred objects are privately owned, private persons can acquire them through prescription, but it is not permitted to employ them for profane uses unless they have lost their dedication or blessing; if they belong to a public ecclesiastical juridic person, however, only another public ecclesiastical juridic person can acquire them.
Điều 1270
Các bất động sản, các động sản quý giá, các quyền lợi và các tô quyền đối nhân hay đối vật thuộc về Tông Tòa, được thủ đắc nhờ thời hiệu sau một trăm năm, nếu thuộc về một pháp nhân công khác của Giáo Hội, thì được thủ đắc nhờ thời hiệu sau ba mươi năm.
Can. 1270
If they belong to the Apostolic See, immovable property, precious movable objects, and personal or real rights and actions are prescribed by a period of a hundred years; if they belong to another public ecclesiastical juridic person, they are prescribed by a period of thirty years.
Điều 1271
Vì mối dây hiệp nhất và bác ái và theo khả năng của Giáo phận mình, các Giám mục phải giúp đỡ Tông Tòa bằng cách cung cấp những phương tiện mà Tông Tòa cần đến, tùy hoàn cảnh thời gian, để Tông Tòa có thểphục vụ Giáo Hội toàn cầu một cách chu đáo.
Can. 1271
By reason of the bond of unity and charity and according to the resources of their dioceses, bishops are to assist in procuring those means which the Apostolic See needs, according to the conditions of the times, so that it is able to offer service properly to the universal Church.
Điều 1272
Ở những miền còn có các bổng lộc theo nghĩa hẹp, Hội Đồng Giám mục thiết lập những quy tắc thích hợp được Tông Tòa chấp thuận và phê chuẩn, để quản trị các bổng lộc ấy theo cách nào mà dần dần hoa lợi và cả chính nguồn vốn của bổng lộc, trong mức độ có thể, đều được chuyển sang cho tổ chức được nói đến ởđiều 1274 §1.
Can. 1272
In regions where benefices properly so called still exist, it is for the conference of bishops, through appropriate norms agreed to and approved by the Apostolic See, to direct the governance of such benefices in such a way that the income and even, insofar as possible, the endowment itself of the benefices are gradually transferred to the institute mentioned in can. 1274, §1.
ĐỀ MỤC 2. QUẢN TRỊ TÀI SẢN (ĐIỀU 1273 – 1289)
TITLE II. THE ADMINISTRATION OF GOODS
Điều 1273
Do quyền lãnh đạo tối thượng, Đức Giáo Hoàng Rô-ma là vị quản trị tối cao và là người phân phát tất cả mọi tài sản của Giáo Hội.
Can. 1273
By virtue of his primacy of governance, the Roman Pontiff is the supreme administrator and steward of all ecclesiastical goods.
Điều 1274
§1. Trong mỗi giáo phận, phải có một tổ chức đặc biệt để thu góp các tài sản và các của dâng cúng nhằm trợcấp cho các giáo sĩ đang phục vụ giáo phận, chiếu theo quy tắc của điều 281, trừ khi đã dự liệu cách khác cho họ.
§2. Ở đâu chưa có tổ chức dự phòng xã hội thích đáng cho hàng giáo sĩ, thì Hội đồng Giám mục phải liệu sao cho có được một tổ chức dự phòng đầy đủ việc bảo hiểm xã hội cho các giáo sĩ.
§3. Trong mỗi giáo phận, nếu cần, phải thiết lập một quỹ chung, để các Giám mục có thể chu toàn nghĩa vụcủa mình đối với những nhân viên khác đang phục vụ Giáo Hội và để chu cấp cho các nhu cầu khác nhau của giáo phận, cũng như để các giáo phận giàu hơn có thể giúp đỡ các giáo phận nghèo hơn.
§4. Tùy theo những hoàn cảnh địa phương khác nhau, các mục tiêu được nói đến ở §§2 và 3 có thể đạt được cách tốt đẹp hơn bằng một hội liên hiệp các tổ chức giáo phận, hoặc bằng một sự hợp tác, hoặc bằng một hiệp hội thích hợp, được thiết lập cho nhiều giáo phận khác nhau và ngay cả cho toàn địa hạt của chính Hội đồng Giám mục nữa.
§5. Các tổ chức trên đây, nếu có thể, phải được thiết lập thế nào để có giá trị trước luật dân sự nữa.
Can. 1274
§1. Each diocese is to have a special institute which is to collect goods or offerings for the purpose of providing, according to the norm of can. 281, for the support of clerics who offer service for the benefit of the diocese, unless provision is made for them in another way.
§2. Where social provision for the benefit of clergy has not yet been suitably arranged, the conference of bishops is to take care that there is an institute which provides sufficiently for the social security of clerics.
§3. Insofar as necessary, each diocese is to establish a common fund through which bishops are able to satisfy obligations towards other persons who serve the Church and meet the various needs of the diocese and through which the richer dioceses can also assist the poorer ones.
§4. According to different local circumstances, the purposes mentioned in §§2 and 3 can be obtained more suitably through a federation of diocesan institutes, through a cooperative endeavor, or even through an appropriate association established for various dioceses or for the entire territory of the conference of bishops.
§5. If possible, these institutes are to be established in such a way that they also have recognition in civil law.
Điều 1275
Toàn bộ tài sản đến từ các giáo phận khác nhau phải được quản trị theo những quy tắc đã được các Giám mục liên hệ thiết lập cách thích hợp, với một sự thỏa thuận chung.
Can. 1275
An aggregate of goods which come from different dioceses is administered according to the norms appropriately agreed upon by the bishops concerned.
Điều 1276
§1. Đấng Bản Quyền giám sát cẩn thận việc quản trị mọi tài sản thuộc về những pháp nhân công ở dưới quyền mình, miễn là vẫn giữ nguyên những danh nghĩa hợp pháp dành cho ngài quyền lớn hơn.
§2. Các Đấng Bản Quyền phải lo tổ chức toàn bộ việc quản trị tài sản Giáo Hội, bằng cách ban hành những huấn thị riêng trong khuôn khổ của luật phổ quát và luật địa phương, mà vẫn lưu ý đến những quyền lợi, những tục lệ hợp pháp và những hoàn cảnh.
Can. 1276
§1. It is for the ordinary to exercise careful vigilance over the administration of all the goods which belong to public juridic persons subject to him, without prejudice to legitimate titles which attribute more significant rights to him.
§2. With due regard for rights, legitimate customs, and circumstances, ordinaries are to take care of the ordering of the entire matter of the administration of ecclesiastical goods by issuing special instructions within the limits of universal and particular law.
Điều 1277
Xét theo tình hình kinh tế của giáo phận, Giám mục giáo phận phải tham khảo ý kiến của hội đồng kinh tế và ban tư vấn để thực hiện những hành vi quản trị quan trọng hơn; nhưng ngài cần có sự ưng thuận của hội đồng kinh tế và ban tư vấn để thực hiện các hành vi quản trị ngoại thường, trừ những trường hợp đã được luật phổ quát hoặc văn bản thành lập xác định cách đặc biệt. Hội đồng Giám Mục ấn định những hành vi nào được coi là những hành vi quản trị ngoại thường.
Can. 1277
The diocesan bishop must hear the finance council and college of consultors to place acts of administration which are more important in light of the economic condition of the diocese. In addition to the cases specially expressed in universal law or the charter of a foundation, however, he needs the consent of the finance council and of the college of consultors to place acts of extraordinary administration. It is for the conference of bishops to define which acts are to be considered of extraordinary administration.
Điều 1278
Ngoài những nhiệm vụ được nói đến ở điều 494 §§3 và 4, Giám mục giáo phận có thể ủy thác cho vị quản lý những nhiệm vụ được nói đến ở những điều 1276 §1 và 1279 §2.
Can. 1278
In addition to the functions mentioned in can. 494, §§3 and 4, the diocesan bishop can entrust to the finance officer the functions mentioned in cann. 1276, §1 and 1279, §2.
Điều 1279
§1. Việc quản trị tài sản Giáo Hội thuộc về người trực tiếp điều hành pháp nhân có tài sản ấy, trừ khi luật địa phương, các quy chế hoặc một tục lệ hợp pháp quy định cách khác, và vẫn giữ nguyên quyền can thiệp của Đấng Bản Quyền trong trường hợp người quản trị xao lãng bổn phận.
§2. Trong việc quản trị những tài sản của một pháp nhân công, nếu luật, văn bản thành lập hoặc những quy chế riêng không dự liệu một người quản trị, thì Đấng Bản Quyền mà pháp nhân ấy trực thuộc phải chỉ định những người có khả năng xứng hợp trong thời hạn ba năm; Đấng Bản Quyền có thể tái bổ nhiệm những người này.
Can. 1279
§1. The administration of ecclesiastical goods pertains to the one who immediately governs the person to which the goods belong unless particular law, statutes, or legitimate custom determine otherwise and without prejudice to the right of the ordinary to intervene in case of negligence by an administrator.
§2. In the administration of the goods of a public juridic person which does not have its own administrators by law, the charter of the foundation, or its own statutes, the ordinary to whom it is subject is to appoint suitable persons for three years; the same persons can be reappointed by the ordinary.
Điều 1280
Pháp nhân nào cũng phải có hội đồng kinh tế hay ít là hai người cố vấn, để giúp người quản trị chu toàn nhiệm vụ, chiếu theo quy tắc của các quy chế.
Can. 1280
Each juridic person is to have its own finance council or at least two counselors who, according to the norm of the statutes, are to assist the administrator in fulfilling his or her function.
Điều 1281
§1. Các người quản trị thực hiện vô hiệu những hành vi vượt quá những giới hạn và cách thức của việc quản trị thông thường, trừ khi Đấng Bản Quyền đã ban năng quyền bằng văn bản cho họ trước, miễn là vẫn giữnguyên những quy định của các quy chế.
§2. Các quy chế phải ấn định những hành vi vượt quá giới hạn và cách thức của việc quản trị thông thường; nếu quy chế không nói gì về vấn đề này, thì Giám mục giáo phận xác định những hành vi thuộc loại này là những hành vi nào cho những người thuộc quyền, sau khi tham khảo ý kiến của hội đồng kinh tế.
§3. Pháp nhân không buộc phải chịu trách nhiệm về những hành vi mà các người quản trị đã thực hiện vô hiệu, trừ khi và trong mức độ mà điều đó có lợi cho pháp nhân; nhưng chính pháp nhân phải chịu trách nhiệm về những hành vi mà các người quản trị đã thực hiện cách bất hợp pháp nhưng lại thành sự, miễn là pháp nhân vẫn giữ nguyên quyền khởi tố hoặc quyền thượng cầu chống lại những người quản trị đã gây thiệt hại cho mình.
Can. 1281
§1. Without prejudice to the prescripts of the statutes, administrators invalidly place acts which exceed the limits and manner of ordinary administration unless they have first obtained a written faculty from the ordinary.
§2. The statutes are to define the acts which exceed the limit and manner of ordinary administration; if the statutes are silent in this regard, however, the diocesan bishop is competent to determine such acts for the persons subject to him, after having heard the finance council.
§3. Unless and to the extent that it is to its own advantage, a juridic person is not bound to answer for acts invalidly placed by its administrators. A juridic person itself, however, will answer for acts illegitimately but validly placed by its administrators, without prejudice to its right of action or recourse against the administrators who have damaged it.
Điều 1282
Bất cứ người nào, dù là giáo sĩ hay giáo dân, tham gia vào việc quản trị tài sản của Giáo Hội dưới một danh nghĩa hợp pháp, buộc phải chu toàn nhiệm vụ nhân danh Giáo Hội, chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 1282
All clerics or lay persons who take part in the administration of ecclesiastical goods by a legitimate title are bound to fulfill their functions in the name of the Church according to the norm of law.
Điều 1283
Trước khi bắt đầu nhiệm vụ của mình, các người quản trị:
1° tuyên thệ trước mặt Đấng Bản Quyền hay vị đại diện ngài là mình sẽ quản trị cách tận tụy và trung tín;
2° làm một bản kiểm kê chính xác và chi tiết các bất động sản, động sản quý giá hoặc có giá trị văn hóa cách nào đó, cũng như các tài sản khác, cùng với sự mô tả và thẩm định giá trị của những tài sản ấy, và họ phải ký tên vào đó; một khi đã được thực hiện, bản kiểm kê này phải được xác nhận;
3° một bản của bản kiểm kê phải được lưu trữ trong văn khố quản trị, một bản trong văn khố của tòa giám mục; mọi thay đổi liên hệ đến di sản cần phải được ghi chú trong cả hai bản.
Can. 1283
Before administrators begin their function:
1º they must take an oath before the ordinary or his delegate that they will administer well and faithfully;
2º they are to prepare and sign an accurate and clear inventory of immovable property, movable objects, whether precious or of some cultural value, or other goods, with their description and appraisal; any inventory already done is to be reviewed;
3º one copy of this inventory is to be preserved in the archive of the administration and another in the archive of the curia; any change which the patrimony happens to undergo is to be noted in each copy.
Điều 1284
§1. Tất cả mọi người quản trị buộc phải thực hiện nhiệm vụ của mình một cách chu đáo như một gia chủ tốt lành.
§2. Do đó, các người quản trị phải:
1° liệu sao để các tài sản được trao cho mình coi sóc không bị mất hoặc không bị hư hại bằng bất cứ cách nào, để đạt được mục đích ấy, họ phải ký những khế ước bảo hiểm, nếu cần;
2° liệu sao để bảo đảm quyền sở hữu các tài sản của Giáo Hội bằng những phương thế hữu hiệu theo luật dân sự;
3° tuân giữ những quy định của giáo luật cũng như của luật dân sự, hay những quy định mà người sáng lập, hoặc người dâng cúng, hoặc quyền bính hợp pháp đã đặt ra, và nhất là phải ý tứ đừng để Giáo Hội bị thiệt hại vì không tuân giữ luật dân sự;
4° cẩn thận thu hoa lợi và doanh thu của tài sản vào thời gian thích hợp, phải bảo quản cách an toàn những của cải đã thu được và phải sử dụng những của cải ấy theo ý định của người sáng lập hoặc theo những quy tắc hợp pháp;
5° trả tiền lời do vay mượn hoặc do thế nợ vào thời hạn quy định, và phải hoàn lại vốn đúng lúc;
6° sử dụng số tiền thặng dư vào những mục đích của pháp nhân, với sự đồng ý của Đấng Bản Quyền, sau khi đã trả xong các chi phí, và số tiền thặng dư ấy có thể được đầu tư một cách hữu ích;
7° giữ sổ thu chi được ghi chép rõ ràng;
8° cuối năm phải làm bản tường trình về việc quản trị;
9° sắp xếp cẩn thận và lưu trữ trong một văn khố chắc chắn và thích hợp các văn kiện và các hồ sơ làm nền tảng cho quyền lợi của Giáo Hội hoặc của cơ sở trên các tài sản đó; hơn nữa, ở nơi nào có thể thực hiện cách thuận tiện, phải gửi nộp cho văn khố tòa giám mục những bản sao xác thực của những văn kiện ấy.
§3. Thiết tha khuyên những người quản trị nên soạn thảo những bản dự thu và dự chi hằng năm; nhưng đểcho luật riêng buộc những người quản trị phải soạn thảo những bản dự kiến và ấn định rõ ràng cách thức đểtrình bày những bản dự kiến ấy.
Can. 1284
§1. All administrators are bound to fulfill their function with the diligence of a good householder.
§2. Consequently they must:
1º exercise vigilance so that the goods entrusted to their care are in no way lost or damaged, taking out insurance policies for this purpose insofar as necessary;
2º take care that the ownership of ecclesiastical goods is protected by civilly valid methods;
3º observe the prescripts of both canon and civil law or those imposed by a founder, a donor, or legitimate authority, and especially be on guard so that no damage comes to the Church from the non-observance of civil laws;
4º collect the return of goods and the income accurately and on time, protect what is collected, and use them according to the intention of the founder or legitimate norms;
5º pay at the stated time the interest due on a loan or mortgage and take care that the capital debt itself is repaid in a timely manner;
6º with the consent of the ordinary, invest the money which is left over after expenses and can be usefully set aside for the purposes of the juridic person;
7º keep well organized books of receipts and expenditures;
8º draw up a report of the administration at the end of each year;
9º organize correctly and protect in a suitable and proper archive the documents and records on which the property rights of the Church or the institute are based, and deposit authentic copies of them in the archive of the curia when it can be done conveniently.
§3. It is strongly recommended that administrators prepare budgets of incomes and expenditures each year; it is left to particular law, however, to require them and to determine more precisely the ways in which they are to be presented.
Điều 1285
Trong giới hạn của việc quản trị thông thường mà thôi, các người quản trị được phép biếu tặng những động sản không thuộc về di sản cố định, nhằm những mục đích đạo đức hoặc bác ái Ki-tô Giáo.
Can. 1285
Within the limits of ordinary administration only, administrators are permitted to make donations for purposes of piety or Christian charity from movable goods which do not belong to the stable patrimony.
Điều 1286
Các người quản trị tài sản phải:
1° tuân giữ đúng luật dân sự về lao động và đời sống xã hội trong việc thuê mướn nhân công, theo những nguyên tắc do Giáo Hội đề ra;
2° trả lương bổng cách công bằng và tươm tất cho công nhân đã ký hợp đồng làm việc, để họ có thể chu cấp thích đáng những nhu cầu của chính mình và của những người thân.
Can. 1286
Administrators of goods:
1º in the employment of workers are to observe meticulously also the civil laws concerning labor and social policy, according to the principles handed on by the Church;
2º are to pay a just and decent wage to employees so that they are able to provide fittingly for their own needs and those of their dependents.
Điều 1287
§1. Những người quản trị bất cứ tài sản nào của Giáo Hội, dù là giáo sĩ hay giáo dân, mà không được miễn trừ cách hợp pháp khỏi quyền lãnh đạo của Giám mục giáo phận, thì hằng năm buộc phải nộp bản tường trình cho Đấng Bản Quyền địa phương, để ngài trao cho hội đồng kinh tế xét duyệt; mọi tục lệ trái ngược đều bị hủy bỏ.
§2. Những người quản trị phải tường trình cho các tín hữu về việc sử dụng những tài sản mà những người này đã dâng cúng cho Giáo Hội, theo những quy tắc do luật riêng ấn định.
Can. 1287
§1. Both clerical and lay administrators of any ecclesiastical goods whatever which have not been legitimately exempted from the power of governance of the diocesan bishop are bound by their office to present an annual report to the local ordinary who is to present it for examination by the finance council; any contrary custom is reprobated.
§2. According to norms to be determined by particular law, administrators are to render an account to the faithful concerning the goods offered by the faithful to the Church.
Điều 1288
Các người quản trị không được khởi tố và cũng không được tranh luận trước tòa án dân sự nhân danh pháp nhân công, nếu không được phép bằng văn bản của Đấng Bản Quyền riêng.
Can. 1288
Administrators are neither to initiate nor to contest litigation in a civil forum in the name of a public juridic person unless they have obtained the written permission of their own ordinary.
Điều 1289
Mặc dù không buộc giữ chức vụ quản trị với danh nghĩa một giáo vụ, các người quản trị không được tự ý bỏnhiệm vụ đã nhận; nếu Giáo Hội chịu một sự thiệt hại nào đó do việc rút lui này, thì họ phải bồi thường.
Can. 1289
Even if not bound to administration by the title of an ecclesiastical office, administrators cannot relinquish their function on their own initiative; if the Church is harmed from an arbitrary withdrawal, moreover, they are bound to restitution.
ĐỀ MỤC 3. CÁC KHẾ ƯỚC VÀ NHẤT LÀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG (ĐIỀU 1290 – 1298)
TITLE III. CONTRACTS AND ESPECIALLY ALIENATION
Điều 1290
Những gì mà luật dân sự hiện hành trong một địa hạt ấn định về các hợp đồng nói chung hay nói riêng, và vềnhững cách thức hết nghĩa vụ, phải được tuân giữ trong giáo luật, với những hiệu quả như trong luật dân sự, đối với những việc dưới quyền lãnh đạo của Giáo Hội, trừ khi những quy định ấy trái với luật Thiên Chúa hoặc trừ khi giáo luật đã dự liệu cách khác, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1547.
Can. 1290
The general and particular provisions which the civil law in a territory has established for contracts and their disposition are to be observed with the same effects in canon law insofar as the matters are subject to the power of governance of the Church unless the provisions are contrary to divine law or canon law provides otherwise, and without prejudice to the prescript of can. 1547.
Điều 1291
Để chuyển nhượng thành sự những tài sản đã tạo thành di sản cố định của một pháp nhân công do sự chỉđịnh hợp pháp, và giá trị của những tài sản ấy vượt quá mức luật định, thì phải có phép của nhà chức trách có thẩm quyền chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 1291
The permission of the authority competent according to the norm of law is required for the valid alienation of goods which constitute by legitimate designation the stable patrimony of a public juridic person and whose value exceeds the sum defined by law.
Điều 1292
§1. Miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 638 §3, khi giá trị tài sản chuyển nhượng được dự kiến giữa mức tiền tối thiểu và tối đa, mà Hội đồng Giám mục phải ấn định cho miền của mình, thì nhà chức trách có thẩm quyền là người do quy chế riêng chỉ định, đối với những pháp nhân không thuộc quyền Giám mục giáo phận; nếu không, nhà chức trách có thẩm quyền là Giám mục giáo phận cùng với sự chấp thuận của hội đồng kinh tế và ban tư vấn, cũng như của những người liên hệ. Chính Giám mục giáo phận cũng cần phải có sự ưng thuận của những người nói trên để chuyển nhượng tài sản của giáo phận.
§2. Tuy nhiên, nếu là trường hợp những tài sản có giá trị vượt mức tiền tối đa, hoặc trường hợp những tài sản đã được dâng cúng cho Giáo Hội do một lời khấn, hoặc trường hợp những tài sản có giá trị nghệ thuật hay lịch sử, thì còn buộc phải có phép của Tòa Thánh đế việc chuyển nhượng được thành sự.
§3. Nếu tài sản chuyển nhượng có thể phân chia được, thì khi xin phép chuyển nhượng, phải nói rõ những phần trước đây đã được chuyển nhượng rồi, nếu không, thì phép cho chuyển nhượng sẽ không có giá trị.
§4. Những ai phải đóng góp ý kiến hay phải ưng thuận trong việc chuyển nhượng tài sản không được góp ý hay ưng thuận trước khi am tường cặn kẽ về tình trạng kinh tế của pháp nhân có tài sản được dự định chuyển nhượng, cũng như về những việc chuyển nhượng đã được thực hiện rồi.
Can. 1292
§1. Without prejudice to the prescript of can. 638, §3, when the value of the goods whose alienation is proposed falls within the minimum and maximum amounts to be defined by the conference of bishops for its own region, the competent authority is determined by the statutes of juridic persons if they are not subject to the diocesan bishop; otherwise, the competent authority is the diocesan bishop with the consent of the finance council, the college of consultors, and those concerned. The diocesan bishop himself also needs their consent to alienate the goods of the diocese.
§2. The permission of the Holy See is also required for the valid alienation of goods whose value exceeds the maximum amount, goods given to the Church by vow, or goods precious for artistic or historical reasons.
§3. If the asset to be alienated is divisible, the parts already alienated must be mentioned when seeking permission for the alienation; otherwise the permission is invalid.
§4. Those who by advice or consent must take part in alienating goods are not to offer advice or consent unless they have first been thoroughly informed both of the economic state of the juridic person whose goods are proposed for alienation and of previous alienations.
Điều 1293
§1. Hơn nữa, để chuyển nhượng tài sản có giá trị vượt mức tiền tối thiểu đã được ấn định, thì buộc:
1° phải có một lý do chính đáng, chẳng hạn như một sự cần thiết cấp bách, một lợi ích tỏ tường, việc đạo đức, bác ái hay bất cứ một lý do mục vụ quan trọng nào khác;
2° tài sản chuyển nhượng phải được các chuyên viên định giá trên văn bản.
§2. Để tránh thiệt hại cho Giáo Hội, phải giữ những điều đề phòng khác do quyền bính hợp pháp đã quy định.
Can. 1293
§1. The alienation of goods whose value exceeds the defined minimum amount also requires the following:
1º a just cause, such as urgent necessity, evident advantage, piety, charity, or some other grave pastoral reason;
2º a written appraisal by experts of the asset to be alienated.
§2. Other precautions prescribed by legitimate authority are also to be observed to avoid harm to the Church.
Điều 1294
§1. Theo cách thông thường, không được chuyển nhượng một tài sản với giá thấp hơn giá trị đã được ghi trong bản định giá.
§2. Tiền thu được do việc chuyển nhượng phải được đầu tư cẩn thận nhằm sinh lợi cho Giáo Hội, hoặc được tiêu dùng cách khôn khéo phù hợp với những mục đích của việc chuyển nhượng.
Can. 1294
§1. An asset ordinarily must not be alienated for a price less than that indicated in the appraisal.
§2. The money received from the alienation is either to be invested carefully for the advantage of the Church or to be expended prudently according to the purposes of the alienation.
Điều 1295
Các yêu sách chiếu theo quy tắc của điều 1291-1294 phải được tuân giữ chẳng những trong việc chuyển nhượng, mà còn trong bất cứ dịch vụ nào khiến cho điều kiện di sản của pháp nhân có thể bị suy giảm, những quy chế của các pháp nhân cũng phải được điều chỉnh hợp với những điều ấy.
Can. 1295
The requirements of cann. 1291–1294, to which the statutes of juridic persons must also conform, must be observed not only in alienation but also in any transaction which can worsen the patrimonial condition of a juridic person.
Điều 1296
Nếu xảy ra trường hợp tài sản của Giáo Hội đã được chuyển nhượng không theo thể thức cần thiết của giáo luật, nhưng việc chuyển nhượng lại có giá trị theo luật dân sự, thì sau khi đã chín chắn cân nhắc mọi sự, nhà chức trách có thẩm quyền quyết định có nên sử dụng tố quyền hay không và nên sử dụng tố quyền đối nhân hay đối vật, do ai sử dụng và sử dụng chống lại ai, để đòi lại những quyền lợi của Giáo Hội.
Can. 1296
Whenever ecclesiastical goods have been alienated without the required canonical formalities but the alienation is valid civilly, it is for the competent authority, after having considered everything thoroughly, to decide whether and what type of action, namely, personal or real, is to be instituted by whom and against whom in order to vindicate the rights of the Church.
Điều 1297
Sau khi đã lưu ý tới những hoàn cảnh của địa phương, Hội đồng Giám mục ấn định những quy tắc về việc cho thuê mướn tài sản của Giáo Hội, nhất là về việc xin phép nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội.
Can. 1297
Attentive to local circumstances, it is for the conference of bishops to establish norms for the leasing of Church goods, especially regarding the permission to be obtained from competent ecclesiastical authority.
Điều 1298
Không được bán tài sản của Giáo Hội cho chính những người quản trị tài sản ấy, hoặc cho những thân nhân của họ tính tới bậc thứ bốn thuộc họ máu hay họ kết bạn, và cũng không được cho những người ấy thuê mướn, nếu không có phép riêng bằng văn bản của nhà chức trách có thẩm quyền.
Can. 1298
Unless an asset is of little value, ecclesiastical goods are not to be sold or leased to the administrators of these goods or to their relatives up to the fourth degree of consanguinity or affinity without the special written permission of competent authority.
ĐỀ MỤC 4. CÁC THIỆN Ý NÓI CHUNG VÀ CÁC THIỆN QUỸ (ĐIỀU 1299 – 1310)
TITLE IV. PIOUS WILLS IN GENERAL AND PIOUS FOUNDATIONS
Điều 1299
§1. Người nào có thể tự do định đoạt tài sản của mình chiếu theo luật tự nhiên và giáo luật, thì cũng có thể đểlại tài sản nhằm những mục tiêu đạo đức, hoặc qua hành vi có giá trị khi còn sống hoặc qua hành vi có giá trịlúc đã chết.
§2. Trong những định đoạt có giá trị lúc đã chết nhằm lợi ích của Giáo Hội, phải tuân giữ hết sức có thể các thể thức của luật dân sự, nếu bó qua những thể thức này, phải thông báo cho những người kế thừa biết họcó nghĩa vụ buộc phải thi hành ý muốn của người lập di chúc.
Can. 1299
§1. A person who by natural law and canon law is able freely to dispose of his or her goods can bestow goods for pious causes either through an act inter vivos or through an act mortis causa.
§2. In dispositions mortis causa for the good of the Church, the formalities of civil law are to be observed if possible; if they have been omitted, the heirs must be admonished regarding the obligation, to which they are bound, of fulfilling the intention of the testator.
Điều 1300
Các ý muốn của các tín hữu dâng cúng hoặc để lại tài sản nhằm những mục tiêu đạo đức, hoặc qua hành vi có giá trị khi còn sống hoặc qua hành vi có giá trị lúc đã chết, một khi đã được chấp nhận cách hợp pháp, phải được thi hành hết sức cẩn thận, ngay cả về cách thức quản trị và sử dụng tài sản, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1301 §3.
Can. 1300
The legitimately accepted wills of the faithful who give or leave their resources for pious causes, whether through an act inter vivos or through an act mortis causa, are to be fulfilled most diligently even regarding the manner of administration and distribution of goods, without prejudice to the prescript of can. 1301, §3.
Điều 1301
§1. Đấng Bản Quyền là người thi hành tất cả mọi thiện ý, dù là qua hành vi có giá trị khi còn sống, dù là qua hành vi có giá trị lúc đã chết.
§2. Do quyền này, Đấng Bản Quyền có thể và phải theo dõi việc thi hành thiện ý, kể cả bằng việc thanh tra, và các người thi hành khác buộc phải tường trình cho ngài, sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ của mình.
§3. Những điều khoản được thêm vào ý muốn cuối cùng ngược với quyền này của Đấng Bản Quyền phải được coi như không có.
Can. 1301
§1. The ordinary is the executor of all pious wills whether mortis causa or inter vivos.
§2. By this right, the ordinary can and must exercise vigilance, even through visitation, so that pious wills are fulfilled, and other executors are bound to render him an account after they have performed their function.
§3. Stipulations contrary to this right of an ordinary attached to last wills and testaments are to be considered non-existent.
Điều 1302
§1. Người nào đã nhận các tài sản theo hình thức tín thác nhằm những mục tiêu đạo đức bằng hành vi có giá trị khi còn sống hoặc do di chúc, phải thông báo với Đấng Bản Quyền biết việc tín thác cho mình, và phải chỉrõ cho ngài mọi động sản hay bất động sản được nhận như thế, với những nghĩa vụ kèm theo, nhưng nếu người dâng cúng đã minh nhiên và tuyệt đối cấm thông báo, thì người ấy không được nhận sự tín thác di sản.
§2. Đấng Bản Quyền phải yêu cầu để các tài sản tín thác ở nơi an toàn, và phải quan tâm đến việc thi hành thiện ý chiếu theo quy tắc của điều 1301.
§3. Đối với các tài sản tín thác được trao phó cho một thành viên của một hội dòng hay của một tu đoàn tông đồ, nếu các tài sản được dành cho một nơi hoặc cho một giáo phận, hoặc cho dân chúng của nơi hay của giáo phận ấy, hoặc dành cho những mục đích đạo đức, thì Đấng Bản Quyền được nói đến ở §§1 và 2 là Đấng Bản Quyền địa phương; nếu không, thì Đấng Bản Quyền là Bề Trên cấp cao trong một hội dòng giáo sĩ thuộc luật giáo hoàng và trong các tu đoàn tông đồ giáo sĩ thuộc luật giáo hoàng, hoặc trong các hội dòng khác, thì Đấng Bản Quyền là Đấng Bản Quyền riêng của chính thành viên ấy.
Can. 1302
§1. A person who has accepted goods in trust for pious causes either through an act inter vivos or by a last will and testament must inform the ordinary of the trust and indicate to him all its movable and immovable goods with the obligations attached to them. If the donor has expressly and entirely prohibited this, however, the person is not to accept the trust.
§2. The ordinary must demand that goods held in trust are safeguarded and also exercise vigilance for the execution of the pious will according to the norm of can. 1301.
§3. When goods held in trust have been entrusted to a member of a religious institute or society of apostolic life and if the goods have also been designated for some place or diocese or for the assistance of their inhabitants or pious causes, the ordinary mentioned in §§1 and 2 is the local ordinary; otherwise, it is the major superior in a clerical institute of pontifical right and in clerical societies of apostolic life of pontifical right or the proper ordinary of the member in other religious institutes.
Điều 1303
§1. Trong luật, danh xưng thiện quỹ bao hàm:
1° các thiện quỹ tự trị, tức là các tập hợp sự vật dành cho các mục đích được nói đến ở điều 114 §2 và được nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội thiết lập thành pháp nhân;
2° các thiện quỹ không tự trị, tức là các tài sản vật chất được ban tặng cho một pháp nhân công bằng bất cứcách nào, với nghĩa vụ dùng các hoa lợi hằng năm để cử hành Thánh Lễ và để thực hiện các công việc khác của Giáo Hội đã được xác định, hoặc để theo đuổi các mục đích được nói ở điều 114 §2, trong một thời gian khá lâu mà luật riêng phải ấn định.
§2. Một khi thời gian được quy định đã mãn, các tài sản của một thiện quỹ không tự trị phải được dành cho tổchức được nói đến ở điều 1274 §1, nếu đã được trao phó cho một pháp nhân thuộc quyền Giám mục giáo phận, trừ khi người tặng đã minh nhiên bày tỏ ý khác; nếu không, các tài sản được dành cho chính pháp nhân đó.
Can. 1303
§1. In law, the term pious foundations includes:
1º autonomous pious foundations, that is, aggregates of things (universitates rerum) destined for the purposes mentioned in can. 114, §2 and erected as a juridic person by competent ecclesiastical authority;
2º non-autonomous pious foundations, that is, temporal goods given in some way to a public juridic person with the obligation for a long time, to be determined by particular law, of celebrating Masses and performing other specified ecclesiastical functions or of otherwise pursuing the purposes mentioned in can. 114, §2, from the annual revenues.
§2. If the goods of a non-autonomous pious foundation have been entrusted to a juridic person subject to a diocesan bishop, they must be remanded to the institute mentioned in can. 1274, §1 when the time is completed unless some other intention of the founder had been expressly manifested; otherwise, they accrue to the juridic person itself.
Điều 1304
§1. Để một pháp nhân có thể nhận một thiện quỹ cách thành sự, buộc phải có phép bằng văn bản của Đấng Bản Quyền; Đấng Bản Quyền này không được ban phép ấy trước khi thấy rõ cách hợp pháp là pháp nhân có thể chu toàn cả nghĩa vụ mới sắp lãnh nhận lẫn những nghĩa vụ đã lãnh nhận; trước hết, ngài phải liệu sao cho hoa lợi tương ứng cách chính xác với những nghĩa vụ kèm theo thiện quỹ, theo phong tục của mỗi địa phương hoặc mỗi miền.
§2. Luật riêng phải ấn định thêm những điều kiện liên quan đến việc thiết định và lãnh nhận các thiện quỹ.
Can. 1304
§1. For a juridic person to be able to accept a foundation validly, the written permission of the ordinary is required. He is not to grant this permission before he has legitimately determined that the juridic person can satisfy both the new obligation to be undertaken and those already undertaken; most especially he is to be on guard so that the revenues completely respond to the attached obligations, according to the practice of each place or region.
§2. Particular law is to define additional conditions for the establishment and acceptance of foundations.
Điều 1305
Tiền bạc và các động sản, được cho với danh nghĩa tặng vật, phải được cất ngay ở một nơi an toàn được Đấng Bản Quyền phê chuẩn, để món tiền đó hay giá trị của những động sản đó được bảo toàn và, theo sựphán đoán khôn ngoan của Đấng Bản Quyền ấy, sau khi đã tham khảo ý kiến của những người liên hệ và của hội đồng kinh tế của ngài, được đầu tư sớm hết sức một cách cẩn thận và hữu ích để làm lợi cho quỹ đó, có ghi chú rõ ràng và chi tiết về những nghĩa vụ.
Can. 1305
Money and movable goods assigned to an endowment are to be deposited immediately in a safe place approved by the ordinary so that the money or value of the movable goods is protected; as soon as possible, these are to be invested cautiously and usefully for the benefit of the foundation, with express and specific mention made of the obligation; this investment is to be made according to the prudent judgment of the ordinary, after he has heard those concerned and his own finance council.
Điều 1306
§1. Các thiện quỹ, dù được thiết lập bằng miệng, cũng phải được ghi trên giấy tờ.
§2. Một văn bản phải được lưu trữ an toàn tại văn khố của tòa giám mục, một bản khác trong văn khố của pháp nhân liên hệ đến thiện quỹ này.
Can. 1306
§1. Foundations, even if made orally, are to be put in writing.
§2. One copy of the charter is to be preserved safely in the archive of the curia and another copy in the archive of the juridic person to which the foundation belongs.
Điều 1307
§1. Miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của các điều 1300 – 1302 và 1287, phải làm một bản kê khai những trách nhiệm do thiện quỹ và phải niêm yết ở nơi dễ thấy để khỏi quên lãng các nghĩa vụ phải chu toàn.
§2. Ngoài cuốn sổ được nói đến ở điều 958 §1, buộc phải có một sổ khác, trong đó phải ghi từng nghĩa vụ, việc thi hành nghĩa vụ cũng như những của dâng cúng; cha sở hay cha quản nhiệm buộc phải giữ cuốn sổ ấy.
Can. 1307
§1. A list of the obligations incumbent upon pious foundations is to be composed and displayed in an accessible place so that the obligations to be fulfilled are not forgotten; the prescripts of cann. 1300–1302 and 1287 are to be observed.
§2. In addition to the book mentioned in can. 958, §1, another book is to be maintained and kept by the pastor or rector in which the individual obligations, their fulfillment, and the offerings are noted.
Điều 1308
§1. Việc giảm thiểu nghĩa vụ dâng Thánh Lễ được dành cho Tông Tòa, và chỉ được thực hiện vì một lý do chính đáng và cần thiết, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định sau đây:
§2. Đấng Bản Quyền có thể giảm thiểu nghĩa vụ dâng Thánh Lễ vì hoa lợi đã sút giảm, nếu điều đó được minh nhiên dự liệu trong những văn bản thành lập.
§3. Giám mục giáo phận có quyền giảm thiểu những Thánh Lễ phải dâng do của di tặng độc lập hay do quỹbằng bất cứ cách nào, theo mức dâng cúng hiện hành cách hợp pháp trong giáo phận, vì hoa lợi đã sút giảm và bao lâu lý do này còn kéo dài, miễn là không ai bị buộc phải dâng cúng thêm và thực tế cũng không ai có thể bị cưỡng bách làm như vậy.
§4. Giám mục giáo phận có quyền giảm thiểu những nghĩa vụ hay những của di tặng buộc một tổ chức Giáo Hội phải dâng Thánh Lễ, nếu hoa lợi đã không đủ để tổ chức ấy đạt được mục tiêu của mình cách hữu hiệu.
§5. Vị Điều Hành tối cao của một hội dòng giáo sĩ thuộc luật giáo hoàng có cùng những quyền được nói đến ở §§3 và 4.
Can. 1308
§1. A reduction of the obligations of Masses, to be made only for a just and necessary cause, is reserved to the Apostolic See, without prejudice to the following prescripts.
§2. If it is expressly provided for in the charters of the foundations, the ordinary is able to reduce the Mass obligations because of diminished revenues.
§3. With regard to Masses independently founded in legacies or in any other way, the diocesan bishop has the power, because of diminished revenues and for as long as the cause exists, to reduce the obligations to the level of offering legitimately established in the diocese, provided that there is no one obliged to increase the offering who can effectively be made to do so.
§4. The diocesan bishop also has the power to reduce the obligations or legacies of Masses binding an ecclesiastical institute if the revenue has become insufficient to pursue appropriately the proper purpose of the institute.
§5. The supreme moderator of a clerical religious institute of pontifical right possesses the same powers mentioned in §§3 and 4.
Điều 1309
Khi có một lý do cân xứng, các quyền bính được nói đến ở điều 1308 còn có quyền chuyển các nghĩa vụdâng lễ sang những ngày, nhà thờ và bàn thờ khác với ngày giờ và nơi chốn đã được quy định trong văn bản tặng lập.
Can. 1309
The authorities mentioned in can. 1308 also have the power to transfer, for an appropriate cause, the obligations of Masses to days, churches, or altars different from those determined in the foundations.
Điều 1310
§1. Đấng Bản Quyền có thể giảm thiểu, điều hành, chuyển đổi ý muốn của các tín hữu đối với các mục đích đạo đức, nếu người tặng lập ban cho ngài quyền đó cách minh nhiên, và ngài chỉ thực hiện quyền đó vì một lý do chính đáng và cần thiết mà thôi.
§2. Nếu không thể thi hành được những nghĩa vụ mà quỹ bắt buộc, vì hoa lợi sút giảm hoặc vì một lý do nào khác, mà không do lỗi của các người quản trị, Đấng Bản Quyền có thể giảm thiểu những nghĩa vụ ấy một cách hợp tình hợp lý, sau khi đã tham khảo ý kiến của những người liên hệ và của hội đồng kinh tế của mình, và phải duy trì ý muốn của người tặng lập cách tốt nhất có thể, ngoại trừ việc giảm thiểu nghĩa vụ dâng Thánh Lễ được chi phối bởi những quy định của điều 1308.
§3. Trong các trường hợp khác, phải thượng cầu lên Tông Tòa.
Can. 1310
§1. The ordinary, only for a just and necessary cause, can reduce, moderate, or commute the wills of the faithful for pious causes if the founder has expressly entrusted this power to him.
§2. If through no fault of the administrators the fulfillment of the imposed obligations has become impossible because of diminished revenues or some other cause, the ordinary can equitably lessen these obligations, after having heard those concerned and his own finance council and with the intention of the founder preserved as much as possible; this does not hold for the reduction of Masses, which is governed by the prescripts of can. 1308.
§3. In other cases, recourse is to be made to the Apostolic See.