Mỹ phẩm

HƯỚNG DẪN GHI NHÃN MỸ PHẨM

Khi muốn nói đến mỹ phẩm phù hợp quy định hay không, trước tiên bạn cần có các thứ sau:

1) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường (xem thông tin trên con dấu doanh nghiệp đóng ở trang cuối cùng hoặc mục số 7 của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm).

2) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận cấp số công bố mỹ phẩm (sau đây viết tắt là PCB).

3) Sản phẩm mỹ phẩm thực tế lưu hành trên thị trường.

Các bước tự kiểm tra, đối chiếu:

1) Đối chiếu thông tin giữa PCB và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ở các mục sau:

– Tên và địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp có còn giống nhau giữa 2 giấy tờ này; loại hình doanh nghiệp có thay đổi không; địa chỉ trụ sở chính có thay đổi không.

– Mã số doanh nghiệp có thay đổi không.

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thay đổi không.

– Chức danh người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thay đổi không.

Nếu 1 trong những câu hỏi trên đây là có thay đổi thì doanh nghiệp phải tiến hành công bố mới hay công bố bổ sung.

Công bố bổ sung là doanh nghiệp phải có công văn chấp thuận sự thay đổi thông tin trên phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp số công bố mỹ phẩm này.

2) Trên nhãn gốc của bao bì trực tiếp của sản phẩm bắt buộc phải có: tên sản phẩm, số lô sản xuất. Do vậy không chấp nhận cho lưu hành sản phẩm nếu không có số lô sản xuất hoặc/và số lô sản xuất được in trên bao bì ngoài, nhãn phụ.

3) Tiếp đến đối chiếu xem nhãn sản phẩm thực tế có đủ các thông tin quy định ở khoản 1, điều 18 không:

a) Tên sản phẩm và chức năng của nó.

b) Hướng dẫn sử dụng (tiếng Việt)

c) Thành phần công thức đầy đủ (không phải ghi tỷ lệ % các thành phần)

d) Tên nước sản xuất

e) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường (tiếng Việt)

f) Định lượng (hệ mét, hệ mét và hệ đo lường Anh)

g) Số lô sản xuất

h) Ngày sản xuất hoặc hạn dùng. Mỹ phẩm có ghi hạn dùng luôn luôn đúng trong mọi trường hợp.

i) Lưu ý về an toàn khi sử dụng (tiếng Việt)

Nhãn mỹ phẩm chỉ cần 03 mục bằng tiếng Việt (b,e,i), như vậy các mục còn lại phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.

Ví dụ:

-Made in Vietnam, Sản xuất tại Việt Nam đều đúng.

-Hạn dùng: 10/2016, Hạn dùng: 15/10/2016 đều đúng.

Exp: 2016.10 là không phù hợp, phải bổ sung thông tin trên nhãn phụ Exp: 10/2016 hoặc Hạn dùng: 10/2016.

-NK bởi Cty TNHH ABC, 5 Cao Thang str. Dist.3 HCMC là chưa đúng, cần có thông tin “Chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường: Công ty TNHH Một thành viên Xuất nhập khẩu Mỹ phẩm ABC, 5 Cao Thắng, P.5, Q.3, TPHCM”

Lưu ý: Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được cấp (thường gọi là Số công bố mỹ phẩm) không là yếu tố bắt buộc phải in trên nhãn mỹ phẩm

4) Trong trường hợp không thể in đủ 07 (không phải 09, trừ khoản a và g) thông tin nói trên trên nhãn gốc thì trên nhãn mỹ phẩm phải chỉ ra nơi ghi các nội dung này. Ví dụ: xem tờ hướng dẫn sử dụng bên trong hộp.

5) Việc ghi thêm những nội dung khác, ngôn ngữ khác trên nhãn mỹ phẩm là được chấp nhận và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi thêm trên nhãn mỹ phẩm. Những nội dung ghi thêm không được trái với quy định pháp luật và phải đảm bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa, không che khuất, không làm sai lệch những nội dung bắt buộc (09 nội dung) ghi trên nhãn mỹ phẩm.

Ví dụ:

Trong PCB không có thành phần nhân sâm, linh chi nhưng trên bao bì mỹ phẩm in hình nhân sâm, linh chi là sai.

Trong PCB sản phẩm sữa tắm không có thành phần sữa dê nhưng trên bao bì mỹ phẩm có in hình con dê hoặc goat milk là sai.

Trong PCB sản phẩm sữa tắm không có thành phần sữa dê, doanh nghiệp trình bày có thành phần là hương liệu sữa dê (mùi hương là sữa dê) nhưng trên bao bì mỹ phẩm có in hình con dê là chưa phù hợp, yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh bao bì; cần bổ sung thêm “hương sữa dê” hoặc “mùi hương sữa dê” trên nhãn mỹ phẩm.

Tài liệu tham khảo:

1) Hiệp định hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm (lưu ý: xem kỹ phụ lục III – cách nêu công dụng của mỹ phẩm).

2) Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2015 của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm (lưu ý: xem kỹ Điều 2 và Chương V).

3) Công văn số 1609/QLD-MP ngày 10/02/2012 của Cục Quản lý dược hướng dẫn phân loại mỹ phẩm, công bố tính năng mỹ phẩm.