Đề Mị Ê từ 題媚【⿱女盍】祠 


Nguyễn Khuyến

Hận bất mấn tu báo quốc thù,

Thẩn tương chi phấn hà nhân tu.

Bách niên tâm sự bằng thiên tố,

Nhất tự hồn trinh mịch thuỷ du.

Minh yết giang lưu tuỳ biệt oán,

Đê mê hoa sắc đới tàn sầu.

Độ đầu cổ miếu xâm hương hoả,

Quản đắc dư phương vạn cổ lưu.


題媚【⿱女盍】祠


恨不鬢鬚報國讐,

矧將脂粉何人羞。

百年心事憑天訴,

一字魂貞覓水遊。

鳴喝江流隨別怨,

低迷花色帶殘愁。

渡頭古廟侵香火,

管得餘芳萬古留。


Giận chẳng phải là giới mày râu để báo thù cho nước,

So với hàng phấn son nào thẹn với ai.

Nỗi niềm trăm năm nhờ trời nói giúp,

Hồn mang một chữ trinh tìm xuống nước chơi.

Dòng sông thở than trôi theo nỗi ai oán ly biệt,

Sắc hoa cỏ mơ hồ mang nỗi buồn tàn phai.

Hương khói quyện miếu cổ đầu bến sông,

Giữ được tiếng thơm lưu đến muôn đời.


Bản dịch của Trần Văn Nhĩ

Chẳng phải mày râu báo quốc thù,

So hàng son phấn, thẹn ai người?

Trăm năm tâm sự mong trời tỏ,

Một chữ hồn trinh xuống nước chơi.

Sông nước thở than trôi oán biệt,

Sắc hoa mờ ảo tủi tàn phai,

Khói hương miếu cổ vương đầu bến,

Lưu được tiếng thơm đến vạn đời.