CHỦ ĐỀ 2: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CHỦ ĐỀ 2: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Kiến thức trọng tâm
2.1. Khái niệm và sự cần thiết của việc hội nhập kinh tế quốc tế
– Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình một quốc gia thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới dựa trên cơ sở cùng có lợi và tuân thủ các quy định chung.
– Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu, khách quan với tất cả các quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hoá, các mối liên kết quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các quốc gia trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Do đó, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu, khách quan; là phương thức phát triển phổ biến của các quốc gia. Đối với Việt Nam, hội nhập kinh tế quốc tế còn là phương thức để khắc phục sự tụt hậu so với các quốc gia trên thế giới.
+ Đối với các nước, hội nhập kinh tế quốc tế giúp mỗi quốc gia mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế; tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập của các tầng lớp dân cư.
+ Đối với các nước đang phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học – công nghệ, kinh nghiệm quản lí,... cho quá trình phát triển của quốc gia mình.
2.2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
– Hội nhập quốc tế được thực hiện theo nhiều cấp độ khác nhau như hội nhập toàn cầu, hội nhập khu vực và hợp tác song phương. Trong đó:
+ Hợp tác song phương là hợp tác được kí kết giữa hai quốc gia, chủ thể của pháp luật quốc tế, dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi; tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau nhằm thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa các bên.
+ Hội nhập khu vực là quá trình liên kết hợp tác giữa các quốc gia trong một khu vực trên cơ sở sự tương đồng về địa lí, văn hoá, xã hội hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển.
+ Hội nhập toàn cầu là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia/ vùng lãnh thổ với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức toàn cầu.
– Xét theo mức độ tham gia của mỗi quốc gia vào hội nhập kinh tế quốc tế, có các mức độ cơ bản từ thấp đến cao như sau:
+ Thoả thuận thương mại ưu đãi là thoả thuận giữa các bên tham gia nhằm hạ thấp một phần hàng rào thuế quan cho nhau và duy trì hàng rào đó với các bên khác không tham gia thoả thuận.
+ Hiệp định thương mại tự do là thoả thuận giữa các bên tham gia nhằm xoá bỏ hầu hết hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan riêng của mỗi bên đối với các nước ngoài hiệp định.
+ Liên minh thuế quan là hình thức xoá bỏ thuế quan và những rào cản phi thuế quan đối với hàng hoá, dịch vụ trong quan hệ buôn bán với các nước thành viên, đồng thời, thiết lập và áp dụng một biểu thuế quan chung của các nước thành viên với các nước khác.
+ Thị trường chung được thành lập bởi các quốc gia trong một khu vực địa lí để thúc đẩy tự do thương mại, tự do di chuyển lao động và vốn giữa các thành viên.
+ Liên minh kinh tế là hình thức các bên tham gia hình thành thị trường chung, đồng thời xây dựng chính sách kinh tế chung, thực hiện những mục tiêu chung cho toàn liên minh.
– Các hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia, gồm nhiều hình thức đa dạng như thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ.
+ Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia. Nhìn ở góc độ quốc gia, thương mại quốc tế bao gồm hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của quốc gia thể hiện ở sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu.
+ Đầu tư quốc tế là quá trình kinh doanh, trong đó, vốn đầu tư được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Đầu tư quốc tế được chia thành vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại (ODA).
+ Các dịch vụ thu ngoại tệ bao gồm các hoạt động kinh tế quốc tế dưới dạng các dịch vụ quốc tế như du lịch quốc tế, giao thông vận tải quốc tế, thông tin liên lạc quốc tế, bảo hiểm quốc tế, thanh toán và tín dụng quốc tế, xuất nhập khẩu lao động
2.3. Đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và trách nhiệm của công dân trong hội nhập kinh tế quốc tế
– Chủ trương, đường lối hội nhập kinh tế của Đảng: thực hiện nhất quán đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế; lấy lợi ích quốc gia, dân tộc làm cơ sở hàng đầu cho mọi chính sách; chủ động hội nhập, dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đối với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài; hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn dân.
– Chính sách cụ thể của Nhà nước: xây dựng đồng bộ thị trường trong nước; chủ động mở cửa nền kinh tế, tích cực hội nhập với khu vực và thế giới; trong đó, doanh nghiệp là lực lượng quan trọng trong tiến trình hội nhập.
– Trách nhiệm của công dân trong hội nhập kinh tế quốc tế: hội nhập kinh tế quốc tế đem đến nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra những thách thức đối với công dân – thanh niên. Trong bối cảnh đó, mỗi công dân cần có đủ bản lĩnh, ý chí và năng lực để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức. Điều đó chỉ có được khi thanh niên phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, tự học, tự rèn luyện để có đủ năng lực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế theo những cách khác nhau.