NGỮ PHÁP THEO CHỦ ĐỀ “Hello Chinese”
CƠ BẢN
”是(shi)” là động từ, có nghĩa là “là”, dùng để nối 2 danh từ trong tiếng hán. Cấu trúc danh từ 1 + 是 + danh từ 2
我是爸爸。他是儿子。
Wǒ shì bàba. Tā shì érzi.
Tôi là ba. Anh ấy là con trai.
* “不”(bù) có nghĩa là “không”, biểu thị sự phủ định trong tiếng Hán. Nó thường dùng ở phía trước đông từ, phủ định sự việc ở hiện tại hoặc tương lai.
我不是中国人。她没是美国人。
Wǒ bùshì zhōngguó rén. Tā méi shì měiguó rén.
Tôi không phải người Trung Quốc. Cô ấy không phải là người Mỹ.
* “ 们 (men)” thêm phía sau danh danh từ hoặc đại từ chỉ người để thể hiện số nhiều.
我们是中国人。我们爱妈妈。他们不是中国人。
Wǒmen shì zhōngguó rén. Wǒmen ài māmā. Tāmen bùshì zhōngguó rén.
Chúng tôi là người Trung Quốc. Chúng tôi yêu mẹ. Họ không phải là người Trung Quốc.
* “都(dōu)” có nghĩa là “ đều”, thường đưng trước động từ hoặc tính từ. Câu trúc: Chủ ngữ + “都(dōu)” + động từ + tân ngữ
我们都爱爸爸。 他们都是美国人。
Wǒmen dōu ài bàba. Tāmen dōu shì měiguó rén.
Chúng tôi đều yêu bố. Họ đều là người Mỹ.
GIA ĐÌNH.
* Phủ định của “有(yǒu)” không sử dụng mà dùng “ 没有(méiyǒu)”
我没有弟弟。我们没有哥哥。
Wǒ méiyǒu dìdì. Wǒmen méiyǒu gēgē.
Tôi không có em trai. Chúng tôi không có anh trai.
* “的(de)” trong tiếng Hán dùng để biểu thị mối quan hệ sở hữu. Cấu trúc: “ Danh từ 1 + “的(de)” + danh từ 2, biểu thị danh từ 2 thuộc danh từ 1.
我的妈妈。他是我的弟弟。他不是我的姐姐。
Wǒ de māmā. Tā shì wǒ de dìdì. Tā bùshì wǒ de jiějiě.
Mẹ tôi. Anh ấy là anh trai tôi. Anh ấy không phải em gái tôi.
ĐỘNG VẬT.
*“也(yě)” có nghĩa là “ cũng”, thường dùng sau chủ ngữ. Cấu trúc: Chủ ngữ + “也(yě)” + động từ + tân ngữ.
那也是猪。 他们也有狗。我们也爱熊猫。
Nà yěshì zhū. Tāmen yěyǒu gǒu. Wǒmen yě ài xióngmāo.
Đó cũng là một con lợn. Họ cũng có chó. Chúng tôi cũng yêu gấu trúc.
MÓN ĂN
“和(hé)” có nghĩa là “và”, dùng để liên kết hai danh từ trong tiếng Hán.
蔬菜和面包。他们吃面包和猪肉。猫和狗不吃蔬菜。
Shūcài hé miànbāo. Tāmen chī miànbāo hé zhūròu. Māo hé gǒu bù chī shūcài.
Rau và bánh mì. Họ ăn bánh mì và thịt lợn. Mèo và chó không ăn rau.
“喜欢(xǐhuān)” là động từ chỉ hoạt động tâm lý, có thể đặt trước danh từ hoặc động từ. Cấu trúc: Chủ ngữ + “喜欢(xǐhuān)” + động từ + tân ngữ.
我喜欢可乐。我喜欢喝茶。你喜欢茶马?
Wǒ xǐhuān kělè. Wǒ xǐhuān hē chá. Nǐ xǐhuān chá ma?
HỎI ĐÁP
“什么(shénme)” có nghĩa là: “gì, cái gì”.
这是什么?这是猫。你喜欢什么?你叫什么?
Zhè shì shénme? Zhè shì māo. Nǐ xǐhuān shénme? Nǐ jiào shénme?
Đây là cái gì? Đây là một con mèo. Bạn thích gì? Ban tên gì?
“谁(shéi)” có nghĩa là: “ai”. Đây là câu hỏi dùng đại từ nghi vấn.
你是谁?那是谁?你的弟弟是谁?
Nǐ shì shéi? Nà shì shéi? Nǐ de dìdì shì shéi?
Bạn là ai? Đó là ai? Em trai của bạn là ai?
“哪(nǎ)” có nghĩa là: “nào, đâu”. Đây là câu hỏi dùng đại từ nghi vấn.
你是哪国人?你的爸爸是哪国人?
Nǐ shì nǎ guórén? Nǐ de bàba shì nǎ guórén?
Bạn là người nước nào? Cha của bạn là người nước nào?
SỐ ĐẾM
“几(jǐ)” có nghĩa là “mấy”, thường dùng để hỏi những con số nhỏ hỏn 10
你几岁?我十岁。Nǐ jǐ suì? Wǒ shí suì. Bạn bao nhiêu tuổi? Tôi mười tuổi.
LƯỢNG TỪ
Khi sử dụng đại từ nghi vấn “几(jǐ)”, cần phải sử dụng lượng từ. Cấu trúc: 几(jǐ)+ lượng từ + danh từ.
你有几个鸡蛋?你的家有几个人?
Nǐ yǒu jǐ gè jīdàn? Nǐ de jiā yǒu jǐ gèrén?
Bạn có bao nhiêu quả trứng? Nhà bạn có bao nhiêu người ?
TIỀN
“多少(duōshǎo)” nghĩa là “ bao nhiêu”, dùng cho số lượng lớn hơn 10.
蛋糕多少钱?鸡蛋多少钱?
Dàngāo duōshǎo qián? Jīdàn duōshǎo qián?
Bánh ga tô bao nhiêu tiền? Trứng gà bao nhiêu tiền?
NHÀ HÀNG
Đông từ “要(yào)” có ý nghĩa biểu đạt yêu cầu mong muốn, tương đương với “muốn” trong tiếng Việt, nó thường đặt trước danh từ và động từ.
服务员,我要饺子和茶。服务员,我要喝水。
Fúwùyuán, wǒ yào jiǎozi hé chá. Fúwùyuán, wǒ yào hē shuǐ.
Phục vụ, tôi muốn bánh bao và trà. Phục vụ, tôi muốn uống nước.
Từ “给(gěi)” có nghĩa là đưa cho. Nhưng trong tiếng Hán, khi dùng chủ ngữ của câu thường được lược bỏ.
给我一个叉子。服务员,给我一双筷子。请给我两个勺子。
Gěi wǒ yīgè chāzi. Fúwùyuán, gěi wǒ yīshuāng kuàizi. Qǐng gěi wǒ liǎng gè sháozi.
Cho tôi một cái nĩa. Phục vụ, cho tôi một đôi đũa. Vui lòng cho tôi hai thìa.
ĐỊA ĐIỂM
“哪里(nǎlǐ)” có nghĩa là “đâu, ở đâu”, dùng để hỏi về nơi chốn.
你去哪里? 你要去哪里?Nǐ qù nǎlǐ? Nǐ yào qù nǎlǐ?. Bạn đi đâu?, Bạn muốn đi đâu?
NGÀY THÁNG.
Trong tiếng Hán, “thứ” trong tuần được biểu đạt bằng “星期(xīngqí) + số đếm.
星期一。星期四。星期天。Xīngqí yī. Xīngqísì. Xīngqítiān. Thứ hai. Thứ năm. Chủ nhật.
Trong tiếng Hán, trạng ngữ chỉ thời gian như “hôm nay”, “hôm qua”, “tuần sau” …v..v được đặt trước chủ ngữ hoặc ngay sau chủ ngữ trong câu.
明天我去饭馆。我明天去饭馆。星期四我不去商店。
Míngtiān wǒ qù fànguǎn. Wǒ míngtiān qù fànguǎn. Xīngqísì wǒ bù qù shāngdiàn.
Ngày mai tôi đến nhà hàng. Ngày mai tôi sẽ đến nhà hàng. Thứ năm tôi không đến cửa hàng.
Thứ tự ngày tháng năm trong tiếng Hán được biểu diễn theo thứ tự ngược lại so với tiếng Việt.
昨天是三月四号。 今天是二零一五年四月六号。
Zuótiān shì sān yuè sì hào. Jīntiān shì èr líng yīwǔ nián sì yuè liù hào.
Hôm qua là ngày 4 tháng 3. Hôm nay là ngày 6 tháng 4 năm 2015.
THỜI GIAN.
“几点(jǐ diǎn)” có nghĩa là “mấy giờ”. Cấu trúc “chủ ngữ” + “几点(jǐ diǎn)” được dùng để hỏi thời gian, trong đó chủ ngữ ở đây là chỉ khoảng thời gián nào đó như là “现在” Xiànzài) bây giờ”, “晚上(Wǎnshàng)(buổi tối)”. Cấu trúc” Chủ ngữ + số + “点(diǎn)” + “分(fēn)”
现在几点? 现在在八点十分。
Xiànzài jǐ diǎn? Xiànzài zài bā diǎn shí fēn.
Mấy giờ rồi? Bây giờ là 8:10.
Cấu trúc: “早上(Zǎoshang)/上午(shàngwǔ)/中午(zhōngwǔ)/下午(xiàwǔ)/晚上(wǎnshàng) + thời gian” được dùng cho cả thời gian sáng và chiều. Từ chỉ thời gian cần đặt trước thời gian cụ thể.
晚上八点我去饭馆。中午十二点我去超市。晚上十点。
Wǎnshàng bā diǎn wǒ qù fànguǎn. Zhōngwǔ shí'èr diǎn wǒ qù chāoshì. Wǎnshàng shí diǎn.
Tám giờ tối Tôi đến nhà hàng lúc. 12 giờ trưa Tôi đi siêu thị lúc. 10 giờ tối.
Người trung quốc cũng giống người Việt, có thói quen biểu đạt thời gian trong giới hạn 12 tiếng đồng hồ. Vì vậy, khi nhắc đến thời gian thường đi kèm thêm từ chỉ thời gian, tuy nhiên từ chỉ thời gian không có giới hạn. VD: “8 giờ sáng” tùy theo thói quen từng người mà biểu đạt là “早上(Zǎoshang)(sáng sớm)” hoặc “上午(Shàngwǔ)(buổi sáng)”.
早上我去机场。上午我去银行。中午我去饭馆。Zǎoshang wǒ qù jīchǎng. Shàngwǔ wǒ qù yínháng. Zhōngwǔ wǒ qù fànguǎn.Sáng sớm tôi đi đến sân bay. Buổi sáng tôi đi đến ngân hàng. Buổi trưa tôi đi đến nhà hàng.
PHƯƠNG HƯỚNG
Cấu trúc: Chủ ngữ + “在(zài) + tân ngữ/địa điểm + phương vị từ” thường được dùng để biểu diễn mối quan hệ về vị trí giữa hai người hoặc đồ vật với nhau. Cấu trúc: Chủ ngữ + “在(zài) + tân ngữ/địa điểm + 上边(shàng bian) / 下边(xiàbian )/ 里边(lǐbian) v..v
猫在床上边。狗在桌子下边。我在商店里边。
Māo zài chuáng shàng bian. Gǒu zài zhuōzi xiàbian. Wǒ zài shāngdiàn lǐbian.
Con mèo nằm trên giường. Con chó ở dưới bàn. Tôi đang ở trong cửa hàng。
CUỘC SỐNG HÀNG NGÀY.
Trong tiếng Hán, nếu bạn muốn biểu thị vật gì đó ở nơi nào đó, bạn phải dùng “在(zài)”. Cấu trúc: Chủ ngữ + “在(zài) + địa điểm + động từ + tân ngữ. Chú ý: nơi chốn đặt trước cụm động từ, ngược với tiếng Việt.
我在饭馆吃饺子。他在学校看书。我在机场看电影。他不在饭馆吃面条。
Wǒ zài fànguǎn chī jiǎozi. Tā zài xuéxiào kànshū. Wǒ zài jīchǎng kàn diànyǐng. Tā bùzài fànguǎn chī miàntiáo.
Tôi đang ăn bánh bao tại nhà hàng. Anh ấy đang đọc sách ở trường. Tôi đang xem phim tại sân bay. Anh ấy không ăn mì trong nhà hàng.
“Cùng” trong tiếng Hán là “一起(yīqǐ)”, luôn kết hợp với “和(hé)”. Nếu bạn muốn biểu đạt “ cùng làm việc gì với ai” dùng cấu trúc: Chủ ngữ A + 和(hé) + Chủ ngữ B +一起(yīqǐ) + động từ + tân ngữ.
我和她一起吃饺子。我和我的朋友一起看书。
Wǒ hé tā yīqǐ chī jiǎozi. Wǒ hé wǒ de péngyǒu yīqǐ kànshū.
Tôi đang ăn bánh bao với cô ấy. Tôi đang đọc với bạn của tôi.
我和她一起学韩语。我的妈妈和我一起学英语。
Wǒ hé tā yīqǐ xué hányǔ. Wǒ de māmā hé wǒ yīqǐ xué yīngyǔ.
Tôi và cô ấy cùng học tiếng Trung . Mẹ của tôi và tôi cùng học tiếng Anh.
“什么时候(shénme shíhòu)” nghĩa là “lúc nào, bao giờ”. Cấu trúc: Chủ ngữ + 什么时候(shénme shíhòu) + động từ + tân ngữ.
你什么时候起床?我七点起床。你的狗什么时候睡觉?
Nǐ shénme shíhòu qǐchuáng? Wǒ qī diǎn qǐchuáng. Nǐ de gǒu shénme shíhòu shuìjiào?
Bạn ngủ dậy lúc nào? Tôi ngủ dậy lúc bảy giờ. Con chó của bạn ngủ khi nào?
Trong tiếng Hán, khi muốn biểu đạt “làm việc ở đâu” có thời gian và địa điểm cùng xuất hiện, thì đặt thời gian trước địa điểm. Cấu trúc: : Chủ ngữ +thời gian + “在(zài) + địa điểm + động từ + tân ngữ
我星期天在饭馆吃面条。我的朋友晚上十点在办公室睡觉。
Wǒ xīngqítiān zài fànguǎn chī miàntiáo. Wǒ de péngyǒu wǎnshàng shí diǎn zài bàngōngshì shuìjiào
Tôi ăn mì ở nhà hàng vào Chủ nhật. Bạn của tôi ngủ ở văn phòng lúc mười giờ tối.
KẾ HOẠCH.
“干什么(gànshénme)” nghĩa là “làm gì”, biểu thị nghi vấn.
明天你干什么?明天我学汉语。
Míngtiān nǐ gànshénme? Míngtiān wǒ xué hànyǔ.
Ngày mai bạn làm gì? Ngày mai tôi sẽ học tiếng Trung vào
你晚上十点干什么?你每天干什么?
Nǐ wǎnshàng shí diǎn gànshénme? Nǐ měitiān gān shén me? .
Mười giờ tối bạn làm gì ? Hàng ngày bạn làm gì?
“以前(yǐqián)” và “以后(yǐhòu)” nghĩa là “trước, trước khi” và “sau, sau khi”. Dùng để biểu đạt hành động xảy ra trước hoặc sau khoảng thời gian/hành động nào đó.
Cấu trúc Thời gian/sự việc + “以前(yǐqián)”/ “以后(yǐhòu)”. Cấu trúc này có thể đặt đầu câu hoặc sau chủ ngữ.
八点以前我吃早饭。上班以前,我不吃早饭。
Bā diǎn yǐqián wǒ chī zǎofàn. Shàngbān yǐqián, wǒ bù chī zǎofàn .
Tôi ăn sáng trước 8 giờ. Tôi không ăn sáng trước khi đi làm.
“常常(cháng cháng)” nghĩa là “thường, thường thường”, dùng trước động từ
睡觉以前,你常常干什么?睡觉以前,我常常看书。
Shuìjiào yǐqián, nǐ chángcháng gànshénme? Shuìjiào yǐqián, wǒ chángcháng kànshū.
Trước khi đi ngủ, bạn thường làm gì? Trước khi đi ngủ tôi thường đọc sách .
下班以后,我常常看电影。
Xiàbān yǐhòu, wǒ cháng cháng kàn diànyǐng.
Sau giờ làm việc, tôi thường xem phim.
“马上(mǎshàng)” nghĩa là “ngay, ngay lập tức”, được dùng trước động từ.
刷牙以后,我马上洗脸。洗脸以后,我马上吃早饭。
Shuāyá yǐhòu, wǒ mǎshàng xǐliǎn. Xǐliǎn yǐhòu, wǒ mǎshàng chī zǎofàn.
Sau khi đánh răng, tôi liền rửa mặt ngay. Sau khi rửa mặt, tôi liền ăn sáng.
下班以后,我马上做饭。
Xiàbān yǐhòu, wǒ mǎshàng zuò fàn.
Sau giờ làm việc, tôi nấu cơm ngay.
TÍNH TỪ & PHÓ TỪ.
Trong tiếng Hán, nếu dùng tính từ để miêu tả động từ thì giữa hai thành phần này nên có phó từ “很(hěn)(rất)”, “非常(fēicháng)(vô cùng, cực kỳ)”. Cấu trúc: Chủ ngữ + phó từ + tính từ.
我的狗很大。我的猫很小。今天很热。
Wǒ de gǒu hěn dà. Wǒ de māo hěn xiǎo. Jīntiān hěn rè.
Con chó của tôi rất lớn. Con mèo của tôi rất nhỏ. Hôm nay trời rất nóng.
Dạng phủ định của cấu trúc Chủ ngữ +”不(bù)” + tính từ.
中国不大。 星期一不冷。今天不热。
Zhōngguó bù dà. Xīngqí yī bù lěng. Jīntiān bù rè.
Trung Quốc không lớn. Thứ hai không lạnh. Hôm nay trời không nóng.
Giống như ” 很(hěn)(rất)”, “非常(fēicháng)(vô cùng, cực kỳ)” là một phó từ kết nối danh từ và tính từ, nhưng múc độ của “非常(fēicháng)(vô cùng, cực kỳ)” mạnh hơn ” 很(hěn)(rất)”.
我非常饿。他非常渴。电影非常好。
Wǒ fēicháng è. Tā fēicháng kě. Diànyǐng fēicháng hǎo.
Tôi rất đói. Anh ấy rất khát nước. Bộ phim rất hay.
“太….了(tài …le” có thể dịch thành “quá”, bắt buộc phải có “了(le)”.
蛋糕太好吃了。电影太好看了。今天太热了。
Dàngāo tài hào chīle. Diànyǐng tài hǎokànle. Jīntiān tài rèle.
Bánh rất ngon. Bộ phim rất hay. Hôm nay trời nóng quá.
TRANG PHỤC.
Chúng ta đã học giữa số từ và danh từ phải có lượng từ. Ngoài ra, khi bạn dùng “这(zhè)/ 那(nà) + danh từ cũng cần có lượng từ.
这件衣服太好看了。这件外套太大了。那件衣服很好看。
Zhè jiàn yīfú tài hǎokànle. Zhè jiàn wàitào tài dàle. Nà jiàn yīfú hěn hǎokàn.
Chiếc váy này đẹp quá. Chiếc áo khoác này quá to. Chiếc váy đó trông thật tuyệt.
Dùng “吗(ma) để hỏi. Cấu trúc: “Chủ ngữ + tính từ + 吗(ma)?”
你的裤子长吗?那条裙子好看吗?这条裤子短码?
Nǐ de kùzi zhǎng ma? Nà tiáo qúnzi hǎokàn ma? Zhè tiáo kùzi duǎn mǎ?
Quần của bạn có dài không? Cái váy đó có đẹp không? Cái quần này có ngắn không?
DIỆN MẠO.
Trong tiếng Hán, tính từ có thể lặp lại. sau khi lặp lại, biểu thị ở mức độ cao hơn. Cấu trúc: Chủ ngữ + tính từ + tính từ + 的(de), tương đương với “ khá + tính từ” trong tiếng Việt.
他的眼睛大大的。他的头发短短的。
Tā de yǎnjīng dàdà de. Tā de tóu fǎ duǎn duǎn de.
Đôi mắt của nó khá to. Tóc anh ấy khá ngắn.
Trong tiếng Hán, “真(zhēn)” nghĩa là “thật, thật là”, được dùng trong câu cảm thán.
你的爸爸真高!她的头发真长!它的眼睛真漂亮!
Nǐ de bàba zhēn gāo! Tā de tóufǎ zhēn zhǎng! Tā de yǎnjīng zhēn piàoliang!
Cha của bạn thực sự cao! Tóc cô ấy thật dài! Đôi mắt của nó thật đẹp!
MÀU SẮC.
Trong tiếng Hán, khi muốn miêu tả màu sắc của vật nào đó, chúng ta dùng cấu trúc: Chủ ngữ + 是(shì) + màu sắc + 的(de).
我的鞋子是白色的。我的头发是黑色的。这条裙子是红色的。
Wǒ de xiézi shì báisè de. Wǒ de tóufǎ shì hēisè de. Zhè tiáo qúnzi shì hóngsè de.
Giày của tôi màu trắng. Tóc tôi màu đen. Chiếc váy này màu đỏ.
Khi hỏi về màu sắc ta dùng cấu trúc: Chủ ngữ + 是(shì) +什么颜色(shénme yánsè)(màu gì) + 的(de).
你的鞋子是什么颜色的?这条裤子是什么颜色的?
Nǐ de xiézi shì shénme yánsè de? Zhè tiáo kùzi shì shénme yánsè de?
Giày của bạn màu gì? Chiếc quần này màu gì?
她的眼睛是什么颜色的?
Tā de yǎnjīng shì shénme yánsè de?
Mắt cô ấy màu gì?
“还是(háishì) giống với “hay là” trong tiếng Việt, dùng để biểu thị lựa chọn, chỉ dùng trong câu hỏi.
你喜欢黄色还是绿色?你喜欢金色还是黑色?
Nǐ xǐhuān huángsè háishì lǜsè? Nǐ xǐhuān jīnsè háishì hēisè?
Bạn thích màu vàng hay màu xanh lá cây? Bạn thích bạch kim hay màu đen?