Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch. Hệ mạch gồm các ống đủ các kích thước đường kính trong đó vận chuyển một chất dịch là máu hoặc bạch huyết. Sự vận chuyển này đem chất dinh dưỡng và oxy tới cho nhu cầu của mỗi tế bào, đồng thời lấy đi các chất thải là kết quả hoạt động trao đổi chất của tế bào và dẫn tới các cơ quan bài tiết. Tim là cơ quan trung tâm gây nên sự vận chuyển máu và bạch huyết. Trong cơ thể, máu và bạch huyết rất gần nhau về một số đặc điểm cấu tạo và chức phận, lại được vận chuyển trong những mạch thông được với nhau. Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt vì vậy mà phân ra hai hệ mạch: hệ mạch máu và hệ mạch bạch huyết.
Hình 6.1. Sơ lược sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
Hình 6.2. Mối quan hệ giữa vận chuyển bạch huyết và hệ tuần hoàn
Hình 6.3. Sơ đồ vòng tuần hoàn ở người
Hình 6.4. Sơ đồ vòng tuần hoàn ở thai
Hình 6.5. Vị trí của tim trong lồng ngực
Hình 6.6.Cấu tạo chung nhìn phía ngoài của tim
Hình 6.7. Sơ đồ mặt trước của tim
Hình 6.8. Mặt đáy tim
Hình 6.9. Mặt hoành tim
Hình 6.10. Sơ đồ mạch máu nuôi tim
Hình 6.11. Buồng tim và hệ thống van tim
Hình 6.12. Hệ dẫn truyền hưng phấn của tim
Hình 6. 13. Vị trí của hệ thống dẫn truyền của tim
Hình 6.14. Cấu trúc vi thể của các sợi cơ tim
Hình 6.15. Sơ đồ cấu trúc hệ mạch máu
Hình 3.16. Sơ đồ vi tuần hoàn
Hình 6.17. Sơ đồ hình ảnh so sánh cấu tạo động mạch và tĩnh mạch
Hình 6.18. Sơ đồ cấu trúc của mao mạch
Hình 6.19. Mạng lưới mao mạch
Hình 6.20. Van tĩnh mạch
Hình 6.21. Sơ đồ phân bố máu trong hệ mạch
Hình 6.22. Hệ thống hạch bạch huyết trong cơ thể
Hình 6.23. Sơ đồ phân bố hệ bạch huyết ở nữ giới
Hình 6. 24. Mao mạch bạch huyết trong không gian mô
Hình 6.25. Mạch bạch huyết và hạch bạch huyết
Hình 6.26. Hình ảnh hạch bạch huyết bât thường
Hình 6.27. Các hạch bạch huyết liên quan đến tuyến vú
Hình 6.28. Sơ đồ cấu tạo của hạch bạch huyết
Hình 6.29. Sơ đồ cơ chế xơ vữa động mạch và bệnh nhồi máu cơ tim
Hình 6. 30. Bệnh hẹp van tim
Hình 6. 31. Bệnh hở van tim
Hình 6.32. Bệnh suy giãn tĩnh mạch chân