LUYỆN ĐỌC HIỂU TOCFL A2 VOL 2
明麗的朋友都覺得明麗總是開心地過生活,大家從來沒有看過她傷心或生氣。有一次,我問她是怎麼辦到的, 她回答我:「每天一早醒來,我都有兩個選擇,可以選擇壞心情,討厭自己的生活;也可以選擇好心情,喜愛自己的生活。如果是你,不會選第二個嗎?」
46.明麗最後要說的意思是什麼?
( A) 想太多事情對自己沒用
( B) 心情好壞可以自己決定
( C) 早睡早起的人一定快樂
( D) 生活進步的方法有很多
明丽的朋友都觉得明丽总是开心地过生活,大家从来没有看过她伤心或生气。有一次,我问她是怎么办到的, 她回答我:「每天一早醒来,我都有两个选择,可以选择坏心情,讨厌自己的生活;也可以选择好心情,喜爱自己的生活。如果是你,不会选第二个吗?」
46.明丽最后要说的意思是什么?
( A) 想太多事情对自己没用
( B) 心情好坏可以自己决定
( C) 早睡早起的人一定快乐
( D) 生活进步的方法有很多
Mínglì de péngyǒu dōu juéde Mínglì zǒngshì kāixīn de guò shēnghuó, dàjiā cónglái méiyǒu kànguò tā shāngxīn huò shēngqì.
Bạn của Minh Lợi cảm thấy Minh Lợi luôn sống một cách vui vẻ mọi người chưa từng thấy cô ấy buồn bả hoặc giận hờn gì cả.
Yǒu yí cì, wǒ wèn tā shì zěnme bàn dào de, tā huídá wǒ:`Měitiān yīzǎo xǐng lái, wǒ dōu yǒu liǎng gè xuǎnzé, kěyǐ xuǎnzé huài xīnqíng, tǎoyàn zìjǐ de shēnghuó; yě kěyǐ xuǎnzé hǎo xīnqíng, xǐ'ài zìjǐ de shēnghuó. Rúguǒ shì nǐ, bù huì xuǎn dì èr gè ma?'
Có một lần, tôi hỏi cô ấy sao làm được vậy, cô ấy trả lời tôi rằng: “Mỗi sáng thức dậy, tôi đều có 2 lựa chọn, có thể lựa chọn tâm trạng xấu, chán ghét cuộc sống của mình, và cũng có thể lựa chọn tâm trạng tốt, yêu thích cuộc sống của mình. Nếu là anh, anh sẽ không chọn cái thứ 2 sao?”
46. Mínglì zuìhòu yào shuō de yìsi shì shénme?
Ý mà Minh Lợi muốn nói sau cùng là gì?
(A) Xiǎng tài duō shìqíng duì zìjǐ méi yòng
Nghĩ nhiều việc quá không có lợi ích gì với bản thân
(B) Xīnqíng hǎo huài kěyǐ zìjǐ juédìng
Tâm trạng tốt xấu có thể tự mình quyết định
(C) Zǎo shuì zǎoqǐ de rén yídìng kuàilè
Người ngủ sớm thức sớm nhất định vui vẻ
(D) Shēnghuó jìnbù de fāngfǎ yǒu hěnduō
Cách để tiến bộ cuộc sống rất nhiều
你怎麼處理那些已經不再看的書呢?直接丟掉?送給別人?還是賣給書店?現代網路的進步,使賣書變得更容易。 於是有些人就利用網路開店賣舊書,把賺來的錢分給需要的人,有時也將舊書送到鄉下或山裡的學校, 這樣的話,不但可以保護環境,還可以讓更多的人有機會讀書。
47.這篇文章在談什麼?
( A) 用家中舊書換新書的方法
( B) 上網看書才不會用太多紙
( C) 學會賣書可以賺更多的錢
( D) 把不要的書變成有用的書
你怎么处理那些已经不再看的书呢?直接丢掉?送给别人?还是卖给书店?现代网路的进步,使卖书变得更容易。于是有些人就利用网路开店卖旧书,把赚来的钱分给需要的人,有时也将旧书送到乡下或山里的学校, 这样的话,不但可以保护环境,还可以让更多的人有机会读书。
47.这篇文章在谈什么?
( A) 用家中旧书换新书的方法
( B) 上网看书才不会用太多纸
( C) 学会卖书可以赚更多的钱
( D) 把不要的书变成有用的书
Nǐ zěnme chǔlǐ nàxiē yǐjīng bù zài kàn de shū ne? Zhíjiē diūdiào? Sòng gěi biérén? Háishì mài gěi shūdiàn? Xiàndài wǎnglù de jìnbù, shǐ mài shū biàndé gèng róngyì. Yúshì yǒuxiē rén jiù lìyòng wǎnglù kāidiàn mài jiùshū, bǎ zhuàn lái de qián fēn gěi xūyào de rén, yǒushí yě jiāng jiùshū sòng dào xiāngxià huò shānlǐ de xuéxiào, zhèyàng dehuà, bùdàn kěyǐ bǎohù huánjìng, hái kěyǐ ràng gèng duō de rén yǒu jīhuì dúshū.
Bạn làm cách nào để xử lý mấy cuốn sách không đọc nữa? Trực tiếp bỏ đi? Tăng cho người khác Hay là bán cho tiệm sách? Bây giờ internet phát triển, làm cho việc bán sách trở nên dễ dàng hơn. Thế là có vài người đã dùng internet mở tiệm bán sách cũ, dùng tiền kiếm được chia cho người cần đến, có khi cũng đem sách cũ tặng cho trường học ở dưới quê hoặc trong núi, như vậy, không những có thể bảo vệ môi trường, còn có thể làm cho nhiều người có cơ hội được đọc sách.
47. Zhè piān wénzhāng zài tán shénme?
Bài văn này nói về gì?
(A) Yòng jiāzhōng jiùshū huàn xīnshū de fāngfǎ
Cách dùng sách cũ trong nhà đổi sách mới
(B) Shàngwǎng kànshū cái bú huì yòng tài duō zhǐ
Lên mạng đọc sách mới có thể không tốn nhiều giấy
(C) Xuéhuì mài shū kěyǐ zhuàn gèng duō de qián
Học được cách bán sách có thể kiếm nhiều tiền hơn
(D) Bǎ búyào de shū biàn chéng yǒuyòng de shū
Đem sách không dùng nữa biến thành sách hữu dụng
順文歌唱得很好,上個月,她參加了一個唱歌比賽,為了能把歌唱好,她每天都練習五個小時,非常辛苦。沒想到,就在比賽開始的前一天,順文不小心感冒了,大家都非常擔心這會對她有不好的影響。結果,比賽的成績真的不太好。但順文卻一點也不難過,她告訴我們,能參加比賽就已經很幸福了,比賽讓她學到很多。
48.從參加比賽到比賽結束,順文是怎麼想的?
( A) 她只想拿第一名
( B) 這是一次很好的經驗
( C) 成績不好都是因為生病
( D) 為了比賽,健康已經不重要
顺文歌唱得很好,上个月,她参加了一个唱歌比赛,为了能把歌唱好,她每天都练习五个小时,非常辛苦。没想到,就在比赛开始的前一天,顺文不小心感冒了,大家都非常担心这会对她有不好的影响。结果,比赛的成绩真的不太好。但顺文却一点也不难过,她告诉我们,能参加比赛就已经很幸福了,比赛让她学到很多。
48.从参加比赛到比赛结束,顺文是怎么想的?
( A) 她只想拿第一名
( B) 这是一次很好的经验
( C) 成绩不好都是因为生病
( D) 为了比赛,健康已经不重要
Shùnwén gē chàng de hěn hǎo, shàng gè yuè, tā cānjiāle yí gè chànggē bǐsài, wèile néng bǎ gēchàng hǎo, tā měitiān dōu liànxí wǔ gè xiǎoshí, fēicháng xīnkǔ. Méi xiǎngdào, jiù zài bǐsài kāishǐ de qián yì tiān, shùn wén bù xiǎoxīn gǎnmàole, dàjiā dōu fēicháng dānxīn zhè huì duì tā yǒu bù hǎo de yǐngxiǎng. Jiéguǒ, bǐsài de chéngjī zhēn de bú tài hǎo. Dàn Shùnwén què yì diǎn yě bù nánguò, tā gàosù wǒmen, néng cānjiā bǐsài jiù yǐjīng hěn xìngfú le, bǐsài ràng tā xué dào hěn duō.
Thuận Văn hát hay lắm, tháng trước, cô ấy tham gia thi hát, để có thể hát hay, cô ấy luyện tập 5 tiếng mỗi ngày, rất vất vả. Không ngờ, trước khi thi 1 ngày cô ấy không cẩn thận bị cảm, mọi người đều lo điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến cô ấy. Kết quả, thành tích thi không tốt lắm. Nhưng Thuận Văn lại không buồn tý nào, cô ấy nói với chúng tôi, có thể tham gia thi là đã hạnh phúc lắm rồi, cuộc thi làm cho ấy học được rất nhiều.
48. Cóng cānjiā bǐsài dào bǐsài jiéshù, Shùnwén shì zěnme xiǎng de?
Từ tham gia thi đến thi xong, Thuận Văn suy nghĩ như thế nào?
(A) Tā zhǐ xiǎng ná dì yī míng
Cô ấy chỉ muốn lấy giải nhất
(B) Zhè shì yí cì hěn hǎo de jīngyàn
Đây là một trãi nghiệm rất hay
(C) Chéngjī bù hǎo dōu shì yīnwèi shēngbìng
Thành tích không tốt đều do bị bệnh
(D) Wèile bǐsài, jiànkāng yǐjīng bù zhòngyào
Vì thi, sức khoẻ đã không còn quan trọng nữa
一天工作八小時,有的人覺得剛剛好,有的人覺得不夠用,會出現這樣的不同,我覺得是因為沒有好好安排時間的關係。下面兩點建議可以給大家參考:第一,試試看申請兩個手機號碼,一個只用在工作上,另一個用來聯繫家人或朋友,上班時間只接工作用的電話。第二,每天進辦公室或下班以前,可以留半小時到一小時,收、寄電子郵件,這樣的話,就不會因為經常得花時間寫郵件,影響了自己的工作。
49.作者覺得,為什麼有人會覺得上班時間不夠?
( A) 他們太喜歡找家人、朋友聊天兒
( B) 他們常常忘了回重要的電子郵件
( C) 他們可能經常工作到一半就得停下來
( D) 他們不太常注意自己上、下班的時間
一天工作八小时,有的人觉得刚刚好,有的人觉得不够用,会出现这样的不同,我觉得是因为没有好好安排时间的关系。下面两点建议可以给大家参考:第一,试试看申请两个手机号码,一个只用在工作上,另一个用来联系家人或朋友,上班时间只接工作用的电话。第二,每天进办公室或下班以前,可以留半小时到一小时,收、寄电子邮件,这样的话,就不会因为经常得花时间写邮件,影响了自己的工作。
49.作者觉得,为什么有人会觉得上班时间不够?
( A) 他们太喜欢找家人、朋友聊天儿
( B) 他们常常忘了回重要的电子邮件
( C) 他们可能经常工作到一半就得停下来
( D) 他们不太常注意自己上、下班的时间
Yì tiān gōngzuò bā xiǎoshí, yǒu de rén juéde gānggāng hǎo, yǒu de rén juéde bú gòu yòng, huì chūxiàn zhèyàng de bùtóng, wǒ juéde shì yīnwèi méiyǒu hǎohǎo ānpái shíjiān de guānxi. Xiàmiàn liǎng diǎn jiànyì kěyǐ gěi dàjiā cānkǎo: Dì yī, shì shì kàn shēnqǐng liǎng gè shǒujī hàomǎ, yí gè zhǐ yòng zài gōngzuò shàng, lìng yí gè yòng lái liánxì jiārén huò péngyǒu, shàngbān shíjiān zhǐ jiē gōngzuò yòng de diànhuà. Dì èr, měitiān jìn bàngōngshì huò xiàbān yǐqián, kěyǐ liú bàn xiǎoshí dào yī xiǎoshí, shōu, jì diànzǐ yóujiàn, zhèyàng dehuà, jiù bú huì yīnwèi jīngcháng děi huā shíjiān xiě yóujiàn, yǐngxiǎngle zìjǐ de gōngzuò.
Mỗi ngày làm việc 8 tiếng, có người thấy vừa đủ, có người thấy không đủ, có sự khác nhau như vậy, tôi cảm thấy là do không có sắp xếp thời gian hợp lý. Dưới đây có 2 kiến nghị có thể cho mọi người tham khảo: Thứ nhất, thử xin 2 số điện thoại, một cái chỉ dùng trên công việc, cái còn lại dùng để liên lạc người nhà hoặc bạn bè, thời gian làm việc chỉ nghe điện thoại công việc. Thứ hai, mỗi ngày vào văn phòng hoặ trước khi tan làm, có thể dành ra nửa tiếng tới một tiếng để nhận gửi email, như vyaaj, sẽ không phải vì thường phải bỏ thời gian viết email, ảnh hưởng đến công việc của mình.
49. Zuòzhě juéde, wèishéme yǒurén huì juéde shàngbān shíjiān bú gòu?
Tác giả cảm thấy, tại sao có người cảm thấy thời gian làm việc không đủ?
(A) Tāmen tài xǐhuān zhǎo jiārén, péngyǒu liáotiānr
Bọn họ quá thích tìm người nhà, bạn bè trò chuyện
(B) Tāmen chángcháng wàngle huí zhòngyào de diànzǐ yóujiàn
Bọn họ thường quên trả lời email quan trọng
(C) Tāmen kěnéng jīngcháng gōngzuò dào yíbàn jiù děi tíng xiàlái
Bọn họ có thể thường làm việc đến 1 nửa thì phải dừng lại
(D) Tāmen bú tài cháng zhùyì zìjǐ shàng, xiàbān de shíjiān
Bọn họ không thường chú ý đến thời gian vào làm tan ca của mình
上週,校長邀請了一位大公司的老闆到學校來,跟同學們談一談他的成功經驗,講完以後,還讓同學們問問題。因為那位老闆講得太好,同學們的問題一個接著一個,大家最想知道的就是:要怎麼做才能快一點兒成功?我本來以為,大老闆會教大家一些實際的方法,但他卻告訴我們:「做好現在應該做的,你們就已經成功了」。
50.老闆聽了同學們最想問的問題以後,他怎麼回答?
( A) 好好學習就可以了
( B) 必須像他一樣努力才行
( C) 要知道什麼事情不應該做
( D) 得學會馬上聽懂老闆說的話
上周,校长邀请了一位大公司的老板到学校来,跟同学们谈一谈他的成功经验,讲完以后,还让同学们问问题。因为那位老板讲得太好,同学们的问题一个接着一个,大家最想知道的就是:要怎么做才能快一点儿成功?我本来以为,大老板会教大家一些实际的方法,但他却告诉我们:「做好现在应该做的,你们就已经成功了」。
50.老板听了同学们最想问的问题以后,他怎么回答?
( A) 好好学习就可以了
( B) 必须像他一样努力才行
( C) 要知道什么事情不应该做
( D) 得学会马上听懂老板说的话
Shàng zhōu, xiàozhǎng yāoqǐngle yí wèi dà gōngsī de lǎobǎn dào xuéxiào lái, gēn tóngxuémen tán yì tán tā de chénggōng jīngyàn, jiǎng wán yǐhòu, hái ràng tóngxuémen wèn wèntí. Yīnwèi nà wèi lǎobǎn jiǎng de tài hǎo, tóngxuémen de wèntí yí gè jiēzhe yígè, dàjiā zuì xiǎng zhīdào de jiùshì: Yào zěnme zuò cáinéng kuài yìdiǎnr chénggōng? Wǒ běnlái yǐwéi, dà lǎobǎn huì jiāo dàjiā yì xiē shíjì de fāngfǎ, dàn tā què gàosù wǒmen:`Zuò hǎo xiànzài yīnggāi zuò de, nǐmen jiù yǐjīng chénggōngle'.
Tuần trước, hiệu trưởng đã mời chủ một công ty lớn đến trường học, nói về kinh nghiệm thành công của mình với các học sinh, sau khi nói xong, còn để học sinh hỏi. Vì ông chủ đó nói rất hay, câu hỏi của học sinh liên tiếp nhau, mọi người muốn biết nhất là: Phải làm sao mới có thể nhanh thành công? Tôi vốn nghĩ rằng, ông chủ lớn sẽ dạy mọi người những cách thực tế, nhưng ông ấy lại nói với chúng tôi: “Làm tốt việc nên làm bây giờ, thì các bạn đã thành công rồi”.
50. Lǎobǎn tīngle tóngxuémen zuì xiǎng wèn de wèntí yǐhòu, tā zěnme huídá?
Sau khi ông chủ nghe các học sinh hỏi câu hỏi muốn hỏi nhất, đã trả lời thế nào?
(A) Hǎo hao xuéxí jiù kěyǐle
Học tập tốt thì được rồi
(B) Bìxū xiàng tā yíyàng nǔlì cái xíng
Phải nổ lực như ông ấy mới được
(C) Yào zhīdào shénme shìqíng bù yīnggāi zuò
Phải biết việc nào không nên làm
(D) Děi xuéhuì mǎshàng tīng dǒng lǎobǎn shuō dehuà
Phải học được nghe hiểu ngay lời chủ nói