Đề Thạch Trúc oa 題石竹窩 • Đề am Thạch Trúc


Nguyễn Trãi

Bàng thạch di tài trúc kỷ can,

Linh lung sắc ánh bích lang can. (1)

Yên sao lộ trích y thường lãnh,

Địa cốt vân sinh chẩm điệm hàn.

U trí dĩ ưng trần ngoại tưởng,

Thanh tiêu hoàn ái tuyết trung khan. (2)

Song tiền nguyệt bạch cung giai thưởng,

Thối thực liêu tương ngụ tạm hoan.

(1) lang can: Một thứ đá đẹp như ngọc.

(2) khán: đọc thành khan, cho vần bằng


Dịch nghĩa

Dời mấy cây trúc đến trồng bên khóm đá

Ánh sáng long lanh chiếu như ngọc xanh biếc

Giọt sương trên ngọn lá cây khiến xiêm áo lạnh

Xương đất (đá trong đất) bốc hơi trong mây, khiến gối đêm cũng lạnh

Cảnh ý vị tưởng đang ở ngoài trần tục

Tính thanh tao lại khiến ưa nhìn ngắm cảnh trong tuyết

Trước song cửa trăng sáng cho ta thưởng thức vẻ đẹp

Sau bữa ăn, lấy chỗ nghỉ cũng tạm vui.


題石竹窩

傍石移栽竹幾竿,

玲瓏色映碧琅玕。

煙梢露滴衣裳冷,

地骨雲生枕簞寒。

幽致已應塵外想,

清標還愛雪中看。

窗前月白供佳賞,

Trúc dời bên đá mấy cây

Lung linh ánh ngọc đó đây rạng ngời

Đầu cành nhuốm áo sương rơi

Đất chuyền lạnh gối, bốc hơi đá ngầm

Tưởng chừng thoát hẳn bụi trần

Ngắm nhìn tuyết trắng vô ngần thanh tao

Ngoài song trăng sáng rọi vào

Cơm xong, tạm hưởng đây bao thú nhàn.


Bản dịch của Lê Cao Phan