Giang Tây 江西


Nguyễn Trãi

Tự cổ Hồng Đô xưng thắng địa,

Kim triêu khách lý tạm tương qua.

Yên thu Nam Phố tình quang hảo,

Nhật lạc Tây Sơn mộ cảnh gia (giai).

Cáo kiết thành phong liên tục bạc,

Từ chương hữu học trúng khoa đa.

Tinh Dương thiết trụ kim do tại,

Bi khắc thiên niên tiển dĩ hoa.


   Dịch nghĩa

Từ xưa Hồng Đô nổi tiếng là thắng cảnh

Sáng hôm nay trên đường khách đi tạm ghé qua

Khói từ Nam Phố trời sáng tốt

Mặt trời xuống ở Tây Sơn cảnh chiều đẹp

Thói thưa gửi (kiện tụng, bươi móc) trở thành lệ khiến phong tục kém

Có học từ chương nên thi cử đỗ nhiều

Trụ sắt của (Hứa) Tinh Dương nay hãy còn

Bia khắc nghìn năm đã lốm đốm rêu.


江西


自古洪都稱勝地,

今朝客裡暫相過。

煙收南浦暗光好,

日落西山暮景佳。

告訐成風憐俗薄,

詞章有學中科多。

旌揚鐵柱今猶在,

碑刻千年蘚已花。


 

Hồng Đô thắng cảnh tiếng từ xưa

Trên chuyến đi, rày tạm ghé qua

Nam Phố khói un, trời sáng đẹp

Tây Sơn chiều xuống, phút nên thơ

Thói lề kiện cáo, dân phong kém

Đỗ đạt văn khoa, sĩ chí thừa

Trụ sắt Tinh Dương còn mãi đấy

Nghìn năm bia phủ lớp rêu mờ.

Bản dịch của Lê Cao Phan