Lục địa liên 陸地蓮 • Cây sen cạn


Ngô Thì Nhậm

Tố chất sinh lai bất nhiễm nê,

Quả nhiên lục địa hiện pha lê.

Dũng đình nguyệt Phật (1) khai lăng kính,

Lâm dũ vân Tiên trịch vũ nghê. (2)

Tiết đối thương tùng lăng tuyết lĩnh,

Đạo đồng thuý thảo ấn hàn khê.

Hoá công hữu ý thiêm bồi thực,

Chiểu thượng thanh quang nhất sắc tề.

(1) Phật cung trăng, ý nói bông sen là tượng trưng cho nhà Phật, nó biến hoá vô thường, sắc mà không, không mà sắc.

(2) vũ nghê: từ chữ "vũ y nghê thường"


陸地蓮


素質生來不染泥,

果然陸地現玻璃。

涌庭月佛開菱鏡,

臨牖雲僊擲羽霓。

節對蒼松凌雪嶺,

道同翠草印寒溪。

化工有意添培埴,

沼上清光一色齊。

Dịch nghĩa

Bản chất sinh ra vốn không nhuốm bùn

Rõ ràng ở trên cạn hiện ra lung linh

Như Phật cung trăng nhô trên sân, mở ra lăng kính

Tựa Tiên trên mây nhòm cửa sổ, ném áo vũ nghê

Tiết sánh tùng xanh, vượt lên núi tuyết

Đạo ngang cỏ biếc, in dấu khe sâu

Hoá công có ý xới vun bồi đắp

Trên bờ ao toả ánh sáng trong một màu


Bản dịch của Đỗ Thị Hảo

Vốn chất sinh ra bùn chẳng nhuốm

Rành rành trên cạn tựa pha lê

Phật bà cửa nguyệt khai lăng kính

Tiên nữ tầng mây ném vũ nghê

Sánh với tùng xanh trên đỉnh núi

Bạn cùng cỏ biếc dưới sườn khe

Hoá công sao khéo lo vun đắp

Toả sáng trên bờ lóng lánh ghê