Trong quan hệ tín dụng, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thoả thuận trên cơ sở pháp luật cho phép. Vì vậy, cần giải quyết các yêu cầu về lãi suất và xác định nghĩa vụ của các bên tranh chấp pháp lý trên cơ sở thỏa thuận lãi suất của các bên trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận thu nợ.
Xem thêm: Điều Khoản Vay Theo Hợp Đồng Cũ HomeCredit Là Gì?
Theo quy định tại Điều 91 Khoản 2 Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận hợp pháp về lãi suất và phí để tổ chức tín dụng cấp tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Xem thêm: Hướng Dẫn Vay Theo Hợp Đồng Tín Dụng Cũ Fe Credit 2022
Điều 13 Thông tư số 39/2016 / TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Quốc gia quy định:
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vốn vay và mức độ tín dụng của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về lãi suất, trừ mức lãi suất cho vay tối đa quy định tại khoản 2 Điều này. .
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận mức lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trong từng thời kỳ để đáp ứng nhu cầu vốn nhất định:
a) Phù hợp với các quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương án kinh doanh xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại;
c) Phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về hỗ trợ phát triển công nghiệp;
đ) Phục vụ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.
3. Thỏa thuận lãi suất tiền vay bao gồm lãi suất tiền vay và phương pháp tính lãi tiền vay. Trường hợp lãi suất tiền vay không tính theo tỷ lệ phần trăm / năm và / hoặc theo phương pháp tính lãi trên dư nợ thực tế cho vay thì thời gian duy trì dư nợ gốc thực tế, nội dung lãi phải tính theo lãi suất thỏa thuận được tính vào dư nợ thực tế và thời gian duy trì dư nợ thực tế, quy đổi theo lãi suất% / năm (một năm là 365 ngày), tức là nền kinh tế.
4. Đến hạn mà khách hàng không trả hoặc không trả đủ gốc, lãi tiền vay thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau: a) Lãi gốc được tính theo lãi suất tiền vay. Đã thỏa thuận nhưng không trả theo thời hạn vay; bên cho vay và khách hàng có thỏa thuận nhưng không quá 10% / năm trên số dư lãi quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn trả; c) Trường hợp khoản vay được chuyển thành quá hạn, khách hàng phải trả nợ quá hạn Trả lãi trên số dư nợ gốc quá hạn tương ứng với kỳ hạn thanh toán, lãi suất áp dụng không quá 150% lãi suất tiền vay hiện hành khi chuyển quyền của chủ nợ quá hạn.
5. Trường hợp áp dụng mức lãi suất cho vay có thể điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận về nguyên tắc xác định, các yếu tố điều chỉnh lãi suất và thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp lãi suất cho vay khác cao hơn do các yếu tố xác định mức lãi suất điều chỉnh thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay tối thiểu.
Vì vậy, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng cần xem xét mục đích, nhu cầu của nguồn vốn vay, phục vụ cho nhiều thành phần kinh tế, các thành phần trong nước để có cơ chế, chính sách đặc thù, áp dụng lãi suất vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp. Phát triển và cơ hội vay vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng chính sách lãi suất ưu đãi do Ngân hàng Quốc gia quy định, khi vay, ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận mức lãi suất cao hơn, ngân hàng cần tính toán lại theo tình hình thực tế. Các quy định do Ngân hàng Quốc gia ban hành. Nếu đã giải trình mà bên đó không đề nghị xem xét lãi suất thì ý chí tự quyết của bên đó cần được tôn trọng.
Xem thêm: Những Lưu Ý Về Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng
Xem thêm: Lãi Suất Trong Hợp Đồng Tín Dụng Là Gì?
Để áp dụng đúng, thống nhất các quy định của Luật Cho lãi, tiền lãi và xử phạt vi phạm pháp luật, ngày 11/01/2019, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số nhiều quy định của pháp luật.
Điều 7 của nghị quyết quy định: 1. Lãi suất và lãi suất của hợp đồng tín dụng do các bên thoả thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng Luật tín dụng. Tổ chức khi xác lập hợp đồng và tính lãi; 2. Khi Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng thì áp dụng Luật các tổ chức tín dụng, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật các tổ chức tín dụng thì không. nếu không áp dụng Bộ luật dân sự năm 2005 và Bộ luật dân sự năm 2015. Lãi suất và mức lãi suất được xác định trên cơ sở các quy định của Bộ luật dân sự về giới hạn lãi suất.
Về việc xác định lãi suất và mức lãi suất trong hợp đồng tín dụng sơ thẩm, Điều 8 của Nghị quyết quy định: 1. Trong thời gian sơ thẩm xác định trước lãi suất và mức lãi suất của hợp đồng tín dụng. Tiền lãi tại ngày 01 tháng 01 năm 2017 được xác định như sau: a) Tiền lãi đối với phần nợ gốc chưa trả khi đáo hạn được xác định theo lãi suất do hai bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản quy phạm pháp luật về lãi suất tín dụng.Thời điểm tính lãi tương ứng với thời hạn vay, tuy nhiên phải được xác lập theo quy định của “Luật các tổ chức tín dụng” và các văn bản quy phạm pháp luật quy định mức lãi suất áp dụng của hợp đồng tín dụng tại thời điểm giao kết.
2. Trong trường hợp sơ thẩm, lãi suất và lãi suất của các hợp đồng tín dụng giao kết kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 được xác định như sau: b) Khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng Nếu đã thoả thuận trả gốc và lãi đúng hạn thì lãi quá hạn được trả theo lãi suất thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, nhưng không vượt quá lãi suất. Mức lãi suất giới hạn do pháp luật quy định tương ứng với thời gian lãi quá hạn trên nợ gốc.
3. Thời hạn trả nợ quá hạn kể từ ngày chuyển khoản nợ quá hạn xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Thời điểm quá hạn trả nợ gốc và lãi kể từ ngày trả nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm lại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trước những quy định về lãi suất, lãi suất và phạt vi phạm hợp đồng nêu trên, cần lưu ý việc tính lãi và thanh lý thiệt hại đối với lãi quá hạn theo hợp đồng tín dụng có phù hợp với quy định của pháp luật hay không. Hiện nay, không có quy định pháp luật nào cho phép phạt nhiều lần cho cùng một hành vi vi phạm trong một hợp đồng tín dụng. Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 01/2019 / NQ-HĐTP quy định: "1. Trường hợp hợp đồng vay tài sản quy định bên vay không trả được nợ đúng hạn thì Tòa án xử lý một lần đối với mỗi lần không trả được. nợ đúng hạn nên trong hợp đồng tín dụng hai bên đã thoả thuận lãi suất quá hạn là 150% lãi suất vay trong hạn, nhưng thoả thuận trả lãi phạt quá hạn đối với số lãi quá hạn. rất tốt.Vì vậy, quá trình hòa giải cần giải thích để nguyên đơn rút yêu cầu, nếu nguyên đơn không rút thì yêu cầu đó sẽ không được chấp nhận.
Tham khảo: Quy Định Về Giao Kết Hợp Đồng Tín Dụng ? Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Tín Dụng
Đối với các hợp đồng tín dụng được ký kết từ ngày 01/01/2017, lãi quá hạn sẽ được tính theo số dư lãi quá hạn trong thời hạn quy định tại Điều 466 khoản 5 khoản 1 Bộ luật Dân sự. Cụ thể tại điểm b Điều 13 khoản 4 Thông tư số 39/2016 / TT-NHNN số 39/2016 / TT-NHNN của Ngân hàng Quốc gia quy định: “Nếu khách hàng không trả lãi đúng hạn quy định tại điểm a Điều này. Lãi phải trả quá hạn Thanh toán theo lãi suất thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, nhưng tối đa không quá 10% / năm trên số dư lãi quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn thanh toán.
Nghị quyết số 8 01/2019 / NQ-HĐTP khoản 2 điểm b quy định: "Nếu khách hàng không trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng thì trả lãi quá hạn theo lãi suất. thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng nhưng Không vượt quá giới hạn lãi suất theo quy định của pháp luật tương ứng với khoản lãi gốc chậm trả.
Do đó, đối với hợp đồng tín dụng ký từ ngày 01/01/2017, ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận lãi quá hạn tính trên dư nợ quá hạn nhưng không vượt quá trần lãi suất theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những thông tin về lãi suất trong hợp đồng tín dụng. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm bài viết.
Bạn vừa xem: Những Vấn Đề Cần Chú Ý Về Lãi Suất Trong Hợp Đồng Tín Dụng
Mọi thông tin xin liên hệ với Quyentaichinh247