Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao vừa ban hành “Ý kiến chỉ đạo 25 / HĐ-VKSTC” hướng dẫn các mặt công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án thương mại vi phạm hợp đồng tín dụng.
Xem thêm: Hướng Dẫn Vay Theo Hợp Đồng Tín Dụng Cũ Fe Credit 2022
Đánh giá về hiện trạng giải quyết các vụ án “tranh chấp hợp đồng tín dụng” Marketing online, các tòa cấp dưới còn nhiều vi phạm, thiếu sót trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, thể hiện qua số lượng án. , các quyết định của Tòa án cấp trên thu hồi, sửa chữa chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu các vụ án ngân hàng thương mại hủy, sửa, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 10) đã chỉ ra một số trường hợp bất thường thường gặp trong quá trình hòa giải “tranh chấp hợp đồng tín dụng”. . như sau:
Xem thêm: Điều Khoản Vay Theo Hợp Đồng Cũ HomeCredit Là Gì?
Về các hợp đồng tín dụng do chi nhánh, tổ chức kinh doanh của tổ chức tín dụng và khách hàng giao kết, thực hiện, trong nhiều trường hợp tòa vẫn nhận định chi nhánh, tổ chức kinh doanh là nhân kiện của vụ án này. Trường hợp khác, đối với hợp đồng tín dụng do doanh nghiệp tư nhân vay, khi tham gia khởi kiện, Tòa án vẫn có thể xác định tên của doanh nghiệp tư nhân hoặc xác định người phụ trách doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tư nhân thuê để quản lý. kinh doanh. là các bên.
Ví dụ, Tòa án nhân dân tỉnh TN đã giải quyết vụ án “tranh chấp hợp đồng tín dụng” tại Quyết định số 01/2012 / QĐST-KDTM ngày 4/5/2012 “Thỏa thuận công nhận nguyên đơn là ngân hàng”. N - Chi nhánh TN TP, bị đơn là Doanh nghiệp tư nhân Sửa chữa ô tô HT (do ông Đào Ngọc X. làm chủ). Quyết định nêu trên đã bị TAND cấp trên thu hồi, một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thu hồi là do tòa sơ thẩm xác định không đúng đương sự của nguyên đơn và bị đơn.
Trong các trường hợp nêu trên, pháp nhân phải được xác định là một bên theo quy định tại Điều 84 khoản 6 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Pháp nhân được hưởng quyền, nghĩa vụ dân sự do giao dịch dân sự do chi nhánh thực hiện. , và thành lập văn phòng đại diện. Điều 183 Luật Doanh nghiệp năm 2014 Doanh nghiệp tư nhân tham gia tố tụng theo khoản 1: “Doanh nghiệp” chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp ”(tương ứng với mục 188 (1) của Luật Doanh nghiệp Năm 2020).
Xem thêm: Khái Niệm Về Tín Dụng Cá Nhân? Đặc Điểm Của Tín Dụng Cá Nhân Là Gì? Chủ Thể Của Hợp Đồng Tín Dụng Cá Nhân?
Xem thêm: Nội Dung Của Hợp Đồng Tín Dụng Mới Nhất 2022
Trong nhiều trường hợp, tòa án chỉ sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đứng tên vợ hoặc chồng và tài sản khác gắn liền với đất để thế chấp nên chỉ có người này tham gia khởi kiện, không có bên kia. - Việc tham gia tố tụng có thể dẫn đến những bất lợi ảnh hưởng đến lợi ích của họ, vì nguồn gốc, nỗ lực tạo điều kiện, thỏa thuận về tài sản riêng của vợ, chồng. Quá trình giải quyết các vụ án không phát hiện được những sơ sót dẫn đến nhiều vụ án bị bỏ cấp giám đốc thẩm.
Ví dụ, trong vụ án “tranh chấp hợp đồng tín dụng” giữa nguyên đơn là Ngân hàng S và bị đơn là Công ty D, những người có liên quan là bà Nguyễn Thị C. và bà Nguyễn Thị T.. Tại Bản án phúc thẩm số 10/2015 / KDTM-PT ngày 20/8/2015, Tòa án nhân dân cấp cao đã tuyên giữ nguyên bản án sơ thẩm, nếu không trả được nợ thế chấp thì người khởi kiện phải trả cho nguyên đơn 24.760.000.000 đồng, có nhà ở 477 Nguyễn Văn Cừ. .
Trong trường hợp này, tài sản thế chấp (TSTC) là nhà và bất động sản tại số 477, Nguyễn Văn Cừ, thành phố H, có nguồn gốc từ năm 1995. Bà C mua theo hợp đồng có công chứng, nhưng chưa sang tên. Ngày 16/02/2001, bà C và chồng là ông Nguyễn Thiện C1 bán nhà đất số 477 Nguyễn Văn Cừ cho ông Nguyễn Văn Th. Giá 1.200.000.000 vnđ. Nhưng đến năm 2004, bà C tự làm thủ tục kê khai, lấy GCNQSDĐ, thế chấp cho Ngân hàng S để Công ty Đ vay tiền. Vụ án liên quan đến ông C1 nhưng tòa chưa thu thập được chứng cứ để làm rõ việc ông C1, bà C và quyền của ông C1 đối với căn nhà 477 Nguyễn Văn Cừ, trong khi đó, việc sử dụng một tài sản cho nhiều lần giao dịch là hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng tòa không làm rõ sự việc của bà có đúng sự thật hay không.
Trường hợp tài sản do cá nhân đứng tên trong thời kỳ hôn nhân thì không những phải xem xét nội dung của GCNQSDĐ mà còn phải xem xét tài sản là sở hữu chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình. 2000, Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Các quy định về tài sản, nhất là trong một số trường hợp nhất định phải áp dụng Điều 15 của Luật Hôn nhân và Gia đình 1959 (với điều kiện “vợ và chồng đều có quyền ngang nhau về tài sản, quyền hưởng thụ. và việc sử dụng tài sản ban đầu và sau khi kết hôn ”) và các quy định liên quan, xem xét kỹ nguồn gốc tài sản hình thành, chuyển nhượng, tặng cho tài sản, tài sản thừa kế, nếu đứng tên riêng thì xem xét thỏa thuận tài sản với vợ / chồng; các tài liệu, chứng cứ kèm theo; ở đâu cần xác minh hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để xem xét trường hợp tài sản hình thành nguồn gốc. Vợ hoặc chồng (không ghi trong GCNQSDĐ) phải được xem xét tham gia với tư cách là đương sự trong quá trình tố tụng để giải quyết vụ án một cách thấu đáo và toàn diện.
Trong một số trường hợp, tòa án đã bỏ qua việc các thành viên trong gia đình tham gia tranh tụng, dẫn đến nhiều bản án, quyết định bị hủy bỏ.
Ví dụ: Trong vụ án “tranh chấp hợp đồng tín dụng”, nguyên đơn là Ngân hàng X và bị đơn là hội sở chính. Theo GCNQSDĐ do vợ chồng ông Cao Huy Q. và bà Nguyễn Thị T. thế chấp năm 2010 đứng tên Cao Huy Q. hoặc quyền sử dụng đất của Cao Huy Q. mà gia đình bà Nguyễn Thị T. lấy làm trụ sở công ty cho vay. Hộ khẩu cho thấy ông Cao Huihui (bố cháu Q.) và vợ cháu Q chung sống đến năm 2012 thì ly thân. Trong khi đó, GCNQSDĐ được cấp vào các năm 2004 và 2006. Việc tòa án không đưa thành viên gia đình (ông H) vào thủ tục tố tụng là thiếu sót.
Đối với những trường hợp như vậy, sẽ áp dụng Điều 3 khoản 29 Luật Đất đai 2013: “Gia đình sử dụng đất là cá nhân, gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dạy con cái theo quy định của Luật Hôn nhân và chung sống, chung sống. Cá nhân và gia đình có chung quyền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; Điều 212 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tổng số thành viên trong gia đình từ đủ 15 tuổi trở lên (Điều 109 Bộ luật dân sự năm 2005 ), người đã thành niên (Điều 109 Bộ luật Dân sự năm 2005). Số 212 Bộ luật Dân sự năm 2015) Tòa án kiểm sát xác định tất cả thành viên có quyền tài sản đều tham gia tố tụng để xem xét thấu đáo và giải quyết vụ việc. xác định có bao nhiêu thành viên trong gia đình thực sự sở hữu quyền tài sản thì không chỉ cần quan tâm đến GCNQSDĐ, nội dung sổ hộ khẩu mà còn phải làm rõ ai là thành viên thực sự trong gia đình.
Đối với những doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc giải thể, có nhiều trường hợp Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vì thấy không đủ điều kiện, giải quyết không chính xác vì phải xác định cá nhân, tổ chức trong trường hợp đó. Là thành viên của tổ chức hoặc người đại diện tham gia tố tụng để tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
Ví dụ, trong vụ án “tranh chấp hợp đồng tín dụng” giữa nguyên đơn là Ngân hàng X và bị đơn là ông Bạch Ngọc T, đương sự là công ty T. Trước đây, số tiền ban đầu Công ty T nợ Ngân hàng X là 120.656,66 đô la. bị buộc tội. Trong quá trình hòa giải, Tòa án nhân dân thành phố H xác định, ngày 09/10/2000, Công ty T bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nên đã ra Quyết định số 13/2016 / QĐST-KDTM đình chỉ việc hòa giải. Tòa án cấp phúc thẩm cũng giữ nguyên quyết định đình chỉ vụ án hòa giải với lý do không có cơ sở đứng ra tranh tụng, do Công ty T đã bị giải thể nên Ngân hàng X có quyền khởi kiện các thành viên công ty và Công ty T tiếp tục giải quyết. trường hợp bằng cách trả các khoản nợ của mình.
Đối với trường hợp nêu trên, theo quy định tại Điều 74 khoản 2 điểm a Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: "Tổ chức phải ngừng hoạt động hoặc giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, cá nhân, tổ chức là thành viên tổ chức đó hoặc người đại diện của họ tham gia tố tụng ”yêu cầu Tòa án tiến hành giải quyết vụ án.
Xem thêm: Quy Định Về Giao Kết Hợp Đồng Tín Dụng ? Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Tín Dụng
Thực tế, nhiều trường hợp bị đơn sau khi vay tài sản đã có dấu hiệu trốn nợ như thay đổi địa chỉ trụ sở, chi nhánh, doanh nghiệp đóng cửa không làm thủ tục giải thể, không rõ địa chỉ. người quản lý hoặc người đại diện theo pháp luật. Khi khởi kiện, tổ chức tín dụng đã chỉ rõ địa chỉ chính xác của bị đơn khi ký hợp đồng tín dụng, nhưng do không được tống đạt (thay đổi địa chỉ) nên tòa đã đình chỉ vụ án hoặc trả lại đơn khởi kiện. pháp luật.
Bộ luật Dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 04/2017 / NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 05 tháng 5 năm 2017 hướng dẫn một số quy định về việc trả lại yêu cầu và quyền khởi tố vụ án Khoản 1 Điều này, Điều 192 Đoạn 1 Bộ luật Dân sự đoạn 3 và đoạn 3 (Nghị quyết 04/2017 / NQ-HĐTP) quy định cụ thể hơn về việc giải quyết khi bị can, bị cáo vắng mặt tại nơi cư trú. Tại điểm đ, Điều 192 (1) Bộ luật Dân sự và Điều 5 (2) Nghị quyết số 04/2017 / NQ-HĐTP quy định: "Người làm đơn đã cung cấp" nơi ở, nơi làm việc hoặc nơi ở của phù hợp với quy định của pháp luật và khoản 1 Điều này Khi khởi kiện, nếu bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến Tòa án thì cơ quan có thẩm quyền ghi địa chỉ của bị đơn và người có nghĩa vụ quan trọng, nếu thẩm quyền, tổ chức, xác nhận hoặc các lý do khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của bị đơn và người có nghĩa vụ quan trọng, nó sẽ được coi là hồ sơ Địa chỉ chính xác của bị đơn và người có quyền liên quan.
Đối với bị cáo và những người có liên quan “cố ý che giấu địa chỉ”, cơ quan kiểm sát cho rằng có dấu hiệu tội phạm của các tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” (Điều 174 BLHS), “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. công quỹ". tài sản ”(khoản 175 BLHS) hoặc không có hướng tiếp tục vụ án.
Trong trường hợp chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 6 khoản 2 điểm a, b Nghị quyết số 04/2017 / NQ-HĐTP thì VKS tiếp tục xét xử vụ án mà không phải tạm đình chỉ, trả hồ sơ. ứng dụng. Nếu tòa án không thể xác định được nơi cư trú của bị đơn và những người có liên quan, thì thủ tục ra tòa vắng mặt hoặc thông báo trên các phương tiện truyền thông có thể được áp dụng. Được công khai theo yêu cầu của các bên khác trong vụ án.
Trên đây là những vi phạm hợp đồng tín dụng phổ biến hiện nay. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm bài viết.
Bạn vừa xem: Một Số Vi Phạm Hợp Đồng Tín Dụng Phổ Biến
Mọi thông tin xin liên hệ với Quyentaichinh247