Tên minh chứng: Xử trí sốc phản vệ
Ngày kết thúc: 10/05/2019
Miệu tả minh chứng: Tiến hành xử trí sốc phản vệ cho bệnh nhân T.T.S , 37 tuổi tại khoa Chấn thương- chỉnh hình
+ Bệnh nhân đươc xử trí kịp thời, không còn tình trạng sốc
+ Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, và xử trí sốc
1. Nguyên nhân gây sốc phản vệ
Có rất nhiều nguyên nhân, trong đó thuốc là nguyên nhân hàng đầu, tiếp đến là thức ăn, nọc côn trùng.
1.1. Danh mục các thuốc gây sốc phản vệ
- Kháng sinh: Penicillin, streptomycin, ampicillin, vancomycin, amoxycillin, chloramphenicol, cephalosporin, tetracycline, cefotaxime, sulfamethoxazol + Trimethoprim, neomycin, kanamycin, erythromycin, lincomycin, polymycin B, gentamycin.
- Các thuốc chống viêm không steroid: salicylat, colchicin, ibuprofen, indomethacin.
- Các vitamin: vitamin C tiêm tĩnh mạch là nguyên nhân gây sốc phản vệ hay gặp ở nước ta, tiếp sau là vitamin B1, vitamin B12 dạng tiêm.
- Các loại dịch truyền: glucose, nutrisol, alvesin, bestamin, tryphosan.
-Thuốc gây tê: procain, novocain, lidocain, thiopental.
- Thuốc cản quang có iôt: visotrat.
- Các hormon: insulin, ACTH, vasopressin.
- Các loại vacxin, huyết thanh: vaccin phòng dại, phòng uốn ván, huyết thanh kháng bạch cầu, uốn ván.
- Các thuốc có phân tử lượng thấp: dextran, gamma globulin, dịch chiết phủ tạng.
- Các enzym: trypsin, chymotrypsin.
- Các thuốc khác: tiemonium, chlorpromazine hydrochloride, paracetamol, paracetamol-codein.
1.2. Các nguyên nhân khác gây sốc phản vệ
- Thức ăn: Có nhiều loại thức ăn nguồn gốc động vật, thực vật, gây sốc phản vệ như: cá thu, cá ngừ, xôi gấc, tôm, tép, ốc, trứng, sữa, nhộng, dứa, khoai tây, xoài, lạc, đậu nành, chất phụ gia v.v…
- Nọc côn trùng: sốc phản vệ xảy ra do ong đốt, rắn, nhện, bọ cạp cắn.
Bệnh cảnh lâm sàng của sốc phản vệ do côn trùng và do các nguyên nhân khác (thuốc - thực phẩm) về cơ bản giống nhau.
2. Triệu chứng của sốc phản vệ
Ngay sau khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc muộn hơn, xuất hiện:
Cảm giác khác thường (bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi…), tiếp đó có các biểu hiện sau:
– Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù Quincke.
– Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được.
– Khó thở (kiểu hen, thanh quản), nghẹt thở.
– Đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ.
– Đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê.
– Choáng váng, vật vã, giẫy giụa, co giật.
Theo phác đồ cấp cứu sốc phản vệ của bộ Y tế (1999).
- Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên (thuốc đang dùng tiêm, uống, bôi, nhỏ mắt, mũi…)
- Cho bệnh nhân nằm tại chỗ.
- Thuốc: Adrenaline thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ.
*Adrenaline dung dịch 1/1.000, ống 1ml =1mg, tiêm dưới da ngay sau khi với liều như sau:
+ 1/2 -> 1 ống ở người lớn, không quá 0,3ml ở trẻ em (ống (1ml) + 9ml nước cất = 10ml sau đó tiêm 0,1ml/kg) hoặc Adrenaline 0,01mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn.
+ Tiếp tục tiêm Adrenaline liều như trên 10 – 15 phút/lần cho đến khi huyết áp trở lại bình thường, ủ ấm, đầu thấp chân cao, theo dõi huyết áp 10 – 15phút/ lần (nằm nghiêng nếu có nôn).
+ Nếu sốc quá nặng đe dọạ tử vong, ngoài đường tiêm dưới da có thể tiêm Adrenaline dung dịch 1/10.000 (pha loãng 1/10) qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản hoặc tiêm qua màng nhẫn giáp.
3.2. Tuỳ theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến có thể áp dụng các biện pháp sau:
* Thở ôxy mũi, thổi ngạt.
* Đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo -> Mở khí quản nếu có phù thanh môn.
* Truyền tĩnh mạch chậm: Aminophyline 1mg/kg/giờ hoặc Terbutaline 0,2 microgam/kg/phút.
Có thể dùng: Terbutaline 0,5mg, 01 ống dưới da cho người lớn và 0,2ml/10kg ở trẻ em. Tiêm lại sau 6 – 8 giờ nếu không đỡ khó thở.
- Thiết lập đường truyền tĩnh mạch:
Adrenaline để duy trì huyết áp bắt đầu bằng 0,1microgam/kg/phút điều chỉnh tốc độ theo huyết áp (khoảng 2mg Adrenaline/giờ cho người lớn 55kg).
* Methylprednisolon 1- 2mg/kg/4giờ hoặc Hydrocortisone.
* Hemisuccinate 5mg/kg/giờ tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở cấp cơ sở). Dùng liều cao nếu sốc nặng (gấp 2- 5 lần).
* Natriclorua 0,9% 1- 2 lít ở người lớn, không quá 20ml/kg ở trẻ em.
* Diphenhydramine 1- 2mg tiêm bắp hay tĩnh mạch.
* Uống than hoạt 1g/kg nếu dị nguyên qua đường tiêu hoá
* Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc.
* Theo dõi bệnh nhân ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định.
* Sau khi sơ cứu nên vận dụng đường tiêm tĩnh mạch đùi.
* Nếu huyết áp vẫn không lên sau khi truyền đủ dịch và Adrenaline, thì có thể truyền thêm huyết tương, albumin (hoặc máu nếu mất máu) hoặc bất cứ dung dịch cao phân tử nào sẵn có.
* Điều dưỡng có thể dùng Adrenaline dưới da theo phác đồ khi bác sỹ không có mặt.
* Hỏi kỹ tiền sử dị ứng và chuẩn bị hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ trước khi dùng thuốc cần thiết.
* Các khoản cần thiết trong hộp chống sốc (tổng cộng: 07 khoản)
1. Adrenaline 1mg – 1mL: 2 ống
3. Bơm tiêm vô khuẩn (dùng một lần): 10mL: 2 cái và 1mL 2 cái
4. Hydrocortisone hemusuccinate 100mg hoặc Methyprednisolon
(Solumedrol 40mg hoặc Depersolon 30mg 02 ống).
5. Phương tiện khử trùng (bông, băng, gạc, cồn)
7. Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ của bộ Y tế
Hướng phát triển: Học hỏi được các kỹ thuật, kỹ năng xử lí tình huống xử trí khi có sốc và giải quyết tình huống kịp thời
Suy ngẫm: Trang bị đầy đủ kiến thức về cách xử trí, để khi xảy ra tình huống có thể ứng phó một cách linh hoạt