4.3.1 Kiểm tra thường xuyên công trình đường cao tốc (được nêu chi tiết ở mục 4.4); kiểm tra định kỳ hàng tháng công tác quản lý và bảo dưỡng thường xuyên công trình đường cao tốc.
4.3.2 Trám các vệt nứt đơn trên mặt đường nhựa và mặt đường BTXM. Trám lại các khe nối mặt đường BTXM; sửa chữa nhỏ mặt đường BTXM.
4.3.3 Vả trám mặt đường nhựa, vá ổ gà trên mặt đường nhựa.
4.3.4 Làm vệ sinh mặt đường, mặt cầu và các hạng mục công trình khác; phát quang cây cỏ, dọn sạch rác trên lề đường, trên dải phân cách, trên taluy nền đường trong phạm vi hành lang an toàn đường cao tốc.
4.3.5 Sửa chữa hư hỏng nhỏ đảm bảo hình dạng, độ dốc ngang của lề đất, độ dốc mái taluy.
4.3.6 Đắp lề đường bị lún, san gạt lề đường bị gồ lên, đắp mái taluy bị xói lở, hót sụt.
4.3.7 Trồng bù cỏ trên các taluy gia cố bằng trồng cỏ. Sửa chữa các phần hư hỏng mất mát nhỏ của kết cấu gia cố taluy nền đường bằng đá lát, đá xây, BTXM, hay kết cấu khác.
4.3.8 Khơi thông hệ thống rãnh ngang, rãnh dọc; khơi tạo đường thoát nước tại các vị trí đọng nước cục bộ trên đường để đảm bảo thoát nước khi trời mưa. Dọn sạch cây cỏ, rác, bùn đất lắng đọng ... trong cống, rãnh thoát nước dọc, rãnh đỉnh ...
4.3.9 Sửa chữa các hư hỏng, đảm bảo hình dạng, kích thước, độ dốc của các hệ thống rãnh thoát nước dọc.
4.3.10 Sửa chữa các hư hỏng nhỏ ở tường đầu, tường cánh, thân cổng; sửa chữa gia cố khắc phục xói lở sân cống, các hư hỏng nhỏ ở % nón mố cầu, xói lở lòng chảy dưới cầu ...
4.3.11 Sửa chữa các hư hỏng nhỏ kết cấu bê tông, bê tông cốt thép, kết cấu thép của công trình cầu. Bôi mỡ gối cầu, sơn lan can cầu, sửa chữa và thay thế khe co giãn ...
4.3.12 Sửa chữa các hư hỏng kết cấu bê tông, bê tông cốt thép, các công trình thoát nước ... của công trình hầm trên đường.
4.3.13 Bảo dưỡng hệ thống thoát nước lưng tường chắn, đảm bảo hoạt động tốt.
4.3.14 Sửa chữa các hư hỏng nhỏ như bong bật, nứt, vỡ trên bề mặt của thân tường, đỉnh tường của kết cấu tường chắn đá xây, tường chắn BTXM, BTXM cốt thép...
4.3.15 Gia cố, sửa chữa lưới thép của tường chắn rọ đá hay dạng lưới thép, lưới địa kỹ thuật gia cố taluy nền đường.
4.3.16 Sửa chữa nhỏ, điều chỉnh sự nghiêng lệch hoặc cong vênh, điều chỉnh vị trí, cao độ, sơn lại hệ thống lan can, rào chắn, tường hộ lan.
4.3.17 Điều chỉnh vị trí, cao độ, làm sạch, sơn lại hệ thống cọc tiêu, cột thủy chí, cọc H, cột Km, cột mốc giải phóng mặt bằng, cột mốc lộ giới.
4.3.18 Làm sạch, sơn lại, sửa chữa, bổ sung, thay thế các biển báo hiệu giao thông; siết chặt bu lông liên kết, bổ sung hoặc thay thế bu lông hỏng hoặc bị rơi, mất của các biển báo hiệu giao thông.
4.3.19 Làm sạch, sửa chữa nhỏ, thay thế các thiết bị khác như cọc trụ dẻo phân làn giao thông, màng phản quang, tấm chống chói, đèn tín hiệu giao thông, gương cầu lồi.
4.3.20 Sơn lại, sơn bổ sung, cào bỏ các vạch sơn kẻ đường.
4.3.21 Chăm sóc hệ thống cây xanh, thảm cỏ trên dải phân cách, trên taluy đường và trong phạm vi hành lang đường cao tốc.
4.3.22 Bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ hệ thống điện chiếu sáng.
4.3.23 Thực hiện các hoạt động bảo dưỡng thường xuyên khác.
5.1.1 Vệ sinh mặt đường
5.1.1.1 Mặt đường phải luôn được giữ vệ sinh sạch sẽ và các chướng ngại vật khác; không tồn tại đất, đá, cát, rác thải trên mặt đường, lề đường (gọi chung là đất thải và được quy định có chiều dài ≥2,0m, chiều rộng 20,3m).
5.1.1.2 Tùy theo mức độ bẩn của mặt đường để bố trí số lần vệ sinh mặt đường trong tháng (từ 4-8 lần/tháng).
5.1.1.3 Sau khi vệ sinh mặt đường, đất thải phải được xúc chuyển khỏi công trình và đổ đúng nơi quy định trong vòng 24 giờ.
5.1.1.4 Sử dụng xe quét rác (xe quét hút) hoặc xe phun nước rửa đường hoặc kết hợp cả hai để vệ sinh mặt đường. Đối với loại mặt đường bê tông nhựa rỗng sử dụng xe phun nước rửa đường để vệ sinh mặt đường; đồng thời phải lưu ý vệ sinh hệ thống rãnh thoát nước mặt đường, đảm bảo không bị tắc. Nên thực hiện vệ sinh mặt đường ngoài giờ cao điểm.
5.1.1.5 Vệ sinh mặt đường bị đổ dầu
Nếu mặt đường bị đổ dầu bị do tai nạn, sự cố và bị lan ra ở mức độ khá rộng, cần phải lập tức rải cát để tránh xe lưu thông qua lại bị trơn trượt gây tai nạn đồng thời có phương án báo hiệu kịp thời cho các phương tiện tham gia giao thông để tránh làn hoặc giảm tốc độ. Sau đó, chọn thời điểm có lượng giao thông thấp, dùng xe tưới nước để rửa sạch dầu và cát đi.
5.1.1.6 Vệ sinh mặt đường bị đổ các chất thuốc hóa học
Nếu mặt đường bị đổ các chất thuốc hóa học trên mặt đường, xử lý các chất thuốc hóa học trên mặt đường theo quy định của TCCS 16:2016/TCĐBVN. Sau đó, dùng xe tưới nước để rửa sạch mặt đường.
5.1.2 Vá mặt đường bê tông nhựa
5.1.2.1 Công tác và mặt đường bê tông nhựa là công tác sửa chữa mặt đường sau khi phát hiện các ổ ổ gà, hố, nứt cục bộ và sụt lún của mặt đường cao tốc bằng hỗn hợp BTN. Công tác này cần được thực hiện kịp thời khi phát hiện các hiện tượng hư hỏng nêu trên. Công tác này phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của đường cao tốc; nêu không, phải có giải pháp đảm bảo an toàn giao thông hoặc có cảnh báo để giảm tốc độ. Mục tiêu của công tác này là để kiểm soát mức độ xuống cấp của khả năng chịu tải do ngấm nước và cải thiện chất lượng xe chạy. Phương pháp đơn giản là đổ hỗn hợp BTN hoặc vật liệu khác trực tiếp vào vị trí hư hỏng mà không cần xử lý trước. Ngoài ra, có thể cắt bỏ khu vực bị hư hỏng và lấp lại bằng hỗn hợp BTN. Phương pháp đơn giản được áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp. Có thể sử dụng hỗn hợp BTN nóng hoặc hỗn hợp BTN nguội để vá.
5.1.2.2 Vá bằng hỗn hợp BTN nóng
5.1.2.2.1 Trong phương pháp này, ổ gà, hố và sụt lún được lấp bằng hỗn hợp BTN nóng. Phương pháp này phù hợp cho việc bảo dưỡng, sửa chữa đường có nhiều xe nặng vì cốt liệu bám tốt vào áo đường hiện tại và có độ bền cũng như độ ổn định cao. Phương pháp này cơ bản sử dụng hỗn hợp BTN tương tự như loại đã dùng cho áo đường hiện tại.
5.1.2.2.2 Trình tự thực hiện
- Dùng máy cắt bê tông cắt khu vực hư hỏng cho vuông thành sắc cạnh và đào sâu tới đáy chỗ hư hỏng.
- Lấy hết vật liệu rời rạc trong khu vực vừa cắt, quét, chải sạch bụi đảm bảo chỗ vá sạch, khô.
- Tưới nhựa dính bám (lượng nhựa từ 0,5-0,8 kg/m2) lên chỗ vá sửa, lưu ý tưới cả dưới đáy và xung quanh thành chỗ vá. Trường hợp sử dụng nhựa lỏng (TCVN 8818-1 : 2011) hay nhũ tương (TCVN 8817-1 : 2011), chờ nhựa dính bám phân tách xong. Lớp nhựa dính bám dư thừa ở trong chỗ lõm được chùi bằng vải hoặc các dụng cụ khác.
- Rải hỗn hợp BTN nóng thành từng lớp có chiều dày phụ thuộc vào chiều dày hố đào và theo hệ số làn ép khoảng 1,3.
- Sử dụng xe lu nhỏ hoặc đầm bàn để lu lèn vật liệu rải đến độ chặt quy định và đảm bảo bề mặt sau khi vá bằng phẳng với mặt đường hiện có.
- Bảo dưỡng bề mặt cho đến khi có thể chạm tay vào được.
5.1.2.2.3 Lưu ý
Trong thi công, những điểm được sửa chữa cần phải được làm sạch và bề mặt ẩm ướt cần được làm khô hoàn toàn. Cần thi công nhanh chóng để đạt được nhiệt độ đầm lèn theo quy định. Hạn chế sử dụng đèn khò để làm nóng ngay cả trong trường hợp cần thiết.
5.1.2.3 Vá bằng hỗn hợp BTN nguội
5.1.2.3.1 Phương pháp vá bằng hỗn hợp BTN nguội có thể được thực hiện ở nhiệt độ môi trường. Phương pháp này dễ thực hiện, do đó thường áp dụng trong trường hợp khẩn cấp. Phương pháp này kém hơn phương pháp vá bằng hỗn hợp BTN nóng về ổn định ban đầu và độ bền. Chỉ áp dụng phương pháp này trên đường có nhiều xe nặng khi có yêu cầu cấp bách. Phương pháp này yêu cầu có thời gian bảo dưỡng.
5.1.2.3.2 Trình tự thực hiện
- Dùng máy cắt bê tông cắt khu vực hư hỏng cho vuông thành sắc cạnh và đào sâu tới đáy chỗ hư hỏng.
- Lấy hết vật liệu rời rạc trong khu vực vừa cắt, quét, chải sạch bụi đảm bảo chỗ vá sạch, khô.
- Tưới nhựa dính bám (lượng nhựa từ 0,5-0,8 kg/m2) lên chỗ vá sửa, lưu ý tưới cả dưới đáy và xung quanh thành chỗ vá. Trường hợp sử dụng nhựa lỏng (TCVN 8818-1 : 2011) hay nhũ tương (TCVN 8817-1 : 2011), chờ nhựa dính bám phân tách xong. Lớp nhựa dính bám dư thừa ở trong chỗ lõm được chùi bằng vải hoặc các dụng cụ khác.
- Rải hỗn hợp BTN nguội thành từng lớp có chiều dày phụ thuộc vào chiều dày hố đào và theo hệ số lèn ép khoảng 1,3.
- Sử dụng xe lu nhỏ hoặc đầm bàn để lu lèn vật liệu rải đến độ chặt quy định và đảm bảo bề mặt sau khi vá bằng phẳng với mặt đường hiện có.
- Bảo dưỡng: cần cấm đường đến khi độ ẩm và dung môi của vật liệu bitum bay hơi hết.
5.1.3 Trám vá mặt đường bê tông nhựa
5.1.3.1 Trám và mặt đường bê tông nhựa áp dụng để xử lý các vết nứt mặt đường. Phương pháp này được thực hiện bằng cách phun bơm các loại vật liệu nhựa trám bịt hoặc các loại keo dùng được ở nhiệt độ phòng vào các vết nứt. Phương pháp này để kiểm soát sự suy giảm khả năng chịu tải do thẩm nước. Mục tiêu của phương pháp này là để kéo dài tuổi thọ của áo đường và giảm chi phí bảo dưỡng và sửa chữa.
5.1.3.2 Trám vá bằng cách bơm vật liệu nhựa trám bịt
5.1.3.2.1 Phương pháp này sử dụng hỗn hợp vật liệu trám bịt trộn nóng. Phương này phù hợp với các vết nứt có chiều rộng tương đối lớn từ 5-10 mm.
5.1.3.2.2 Trình tự thực hiện
- Làm sạch chỗ cần xử lý: Vị trí bị hư hỏng được làm sạch bằng cách dùng máy nén khí thổi bụi hoặc bùn trong các vết nứt. Các khu vực xung quanh chỗ nứt được gỡ bỏ. Cần làm khô bề mặt được xử lý trước khi bơm vật liệu trám bịt.
- Chuẩn bị vật liệu trám bịt: Vật liệu trám bít được nấu chảy bằng cách nung nóng.
- Bơm vật liệu trám bịt: Vật liệu trám bịt được rót vào khe nứt và được đưa lọt vào trong khe nứt bằng một dụng cụ hình chữ U. Vật liệu dư thừa được cạo đi để hoàn trả bề mặt đường.
- Rải cát lên vị trí trám vá để tránh dính bám vật liệu vào lốp xe.
- Thông xe sau khi xác nhận rằng vật liệu trám bịt đã hoàn toàn cứng.
5.1.3.3 Trám vá bằng cách bơm vật liệu trám bịt dạng keo hóa ở cứng ở nhiệt độ phòng
5.1.3.3.1 Phương pháp này sử dụng vật liệu trám bịt dạng keo hóa cứng ở nhiệt độ phòng. Phương pháp này yêu cầu vật liệu phải dễ thi công, linh hoạt cao và có cường độ tốt. Phương pháp này áp dụng cho các vết nứt hẹp có độ rộng vết nứt nhỏ hơn hoặc bằng 5 mm.
5.1.3.3.2 Trình tự thực hiện: Thực hiện giống như mục 5.1.3.2.2. Tuy nhiên, không yêu cầu công tác chuẩn bị đối với vật liệu trám bịt. Trong trường hợp vật liệu trám bịt bị thấm nhập và bị lún, thì bơm tiếp vật liệu một lần nữa tùy theo mức độ lún.
5.1.3.4 Ngoài ra có thể sử dụng các phương pháp khác được quy định ở TCCS 18:2016/TCĐBVN.
5.2.1 Vệ sinh mặt đường
Thực hiện giống mục 5.1.1. Lưu ý phần vệ sinh khe nối phải đảm bảo sạch, không bị đá kẹt hoặc đất cát chèn chặt khe.
5.2.2 Sửa chữa khe nối tấm mặt đường BTXM
5.2.2.1 Khe nối tấm mặt đường BTXM có thể bị gãy nứt, bong bật, hay bị các viên đá nhỏ có thể rơi vào các khe co giãn.
5.2.2.2 Trình tự sửa chữa khe nối tấm mặt đường như sau:
- Loại bỏ vật liệu trám khe cũ đã nứt vỡ bằng phương pháp thích hợp;
- Cậy bỏ các viên đá kẹt trong khe co giãn, dùng chổi hoặc hơi ép làm sạch đất cát lấp trong khe co giãn, đảm bảo các khe khô và sạch;
- Trám khe bằng hỗn hợp matít nhựa hay bằng một vật liệu thích hợp ở nhiệt độ nhất định tùy thuộc vào loại vật liệu theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Miết chặt vật liệu trám bằng dụng cụ thích hợp để có cao độ bằng với bề mặt tấm BTXM.
5.2.2.3 Vật liệu trám khe có thể là vật liệu bán sẵn có chứng nhận của nhà sản xuất hay bằng hỗn hợp mastic bao gồm các loại vật liệu theo tỷ lệ: Nhựa đường loại 60/70 là 50% (TCVN 7493 : 2005); bột đá 35%; bột amiăng hoặc bột cao su 15%.
5.2.3 Sửa chữa nứt, vỡ hay sứt mép hoặc góc tấm BTXM
5.2.3.1 Các hư hỏng nhỏ như nứt, vỡ hay sứt mép hoặc góc tấm BTXM cần phải được sửa chữa càng sớm càng tốt ngay khi mới được phát hiện.
5.2.3.2 Nếu khe nứt nhỏ và nhiều, bề rộng khe nứt ≤ 5 mm, dùng nhựa đường đặc loại 60/70 (TCVN 7493:2005) đun nóng hoặc nhựa đường đặc pha dầu hoả, tỷ lệ dầu/nhựa là 25/75 theo trọng lượng, sử dụng ở nhiệt độ 70-80°C rót vào khe nứt, sau đó rải cát vàng, đá mạt vào. Các loại vật liệu mới để sửa chữa khe nứt có thể được sử dụng nếu được chấp thuận bởi cơ quan quản lý.
5.2.3.3 Nếu khe nứt có bề rộng > 5 mm thì mở rộng kẽ nứt đến 1,5-2 cm và sâu 3-5 cm bằng búa đục tay hay bằng máy hơi nén, làm sạch kẽ nứt bằng chổi sắt hay hơi nén, sau đó trám matít nhựa hoặc một loại vật liệu thích hợp được chấp thuận, tương tự như mục 5.2.2.
5.2.3.4 Nếu tấm bê tông bị sứt, vỡ với diện tích nhỏ thì trám lại các vị trí sứt vỡ bằng hỗn hợp matít nhựa hoặc hỗn hợp bê tông nhựa nguội hạt mịn, bê tông nhựa cát hay một loại vật liệu thích hợp khác được chấp thuận.
5.2.4 Sửa chữa bề mặt bê tông bị giảm ma sát do bẩn, đọng gôm hay bị mài nhẵn (bào mòn)
5.2.4.1 Xử lý phục hồi khả năng ma sát cho mặt đường BTXM có thể được thực hiện bằng việc làm lại mặt đường, phay, mài, rửa bề mặt...Có thể xem xét khả năng tạo đường rãnh khi thấy bề mặt mất khả năng ma sát.
5.2.4.2 Trường hợp bề mặt BTXM bị giảm ma sát do bẩn hoặc đọng gôm cao su: Dùng nước áp lực mạnh hoặc hóa chất không độc hại để rửa sạch hoặc bóc bỏ lớp gồm cao su đọng lại.
5.2.4.3 Trường hợp bề mặt BTXM bị mài nhẵn xẩy ra trên một diện rộng thì cần xem xét việc phay hay mài lại toàn bộ mặt đường. Cũng có thể nghiên cứu làm lại mặt đường hoặc tăng cường bằng BTXM hoặc BTN hoặc các loại vật liệu khác phù hợp để khắc phục tình trạng này.
5.2.5 Sửa chữa mặt đường bê tông xi măng bằng trám vá BTN
Các khu vực bê tông bị vỡ có thể được vá lại kịp thời bằng BTN để đảm bảo an toàn giao thông. Việc sửa chữa những chỗ vỡ góc, nứt xiên, trương nở và rạn nứt có thể sử dụng các quy trình sau:
- Dùng cưa bê tông cắt theo chiều sâu của tấm.
- Sử dụng dụng cụ khí nén phá bê tông đến tận lớp móng dưới hay nền đường và bốc hết mảnh bê tông.
- Cho thêm vật liệu xuống lớp móng dưới hay nền đường rồi lèn chặt.
- Tưới nhựa thấm bám lên bề mặt lớp móng dưới.
- Quét nhựa dính bám lên các mặt cạnh của tấm bê tông.
- Đổ một lớp BTN không dày quá 75 mm lên.
- Dùng đầm rung và các công cụ khác để đầm lớp bê tông này. Sửa chữa theo một phần độ sâu (hoặc xử lý ổ gà) thì cắt hết độ sâu (tối thiểu 75 mm), quét lớp nhựa số 1 lỏng, đổ lớp BTN nóng và lu lèn chặt. Bề mặt sau khi lu lèn phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông. Các phương tiện có thể đi lại ngay sau khi vá xong.
5.2.6 Sửa chữa mặt đường bê tông xi măng bằng phương pháp khác
Có thể sửa chữa mặt đường BTXM bằng các phương pháp khác được hướng dẫn trong TCCS 12:2016/TCĐBVN.
6.1 Nền đường phải luôn đảm bảo kích thước hình học và thoát nước tốt. Cây cỏ thường xuyên được phát quang, đảm bảo tầm nhìn và mỹ quan.
6.2 Đối với nền đường không có gia cố mái taluy, công tác BDTX bao gồm tối thiểu các công việc sau:
6.2.1 Đắp phụ nền được thực hiện tại những vị trí nền đường bị thu hẹp, lún trượt gây mất an toàn giao thông, bề rộng nền đường không còn đủ như thiết kế ban đầu hoặc thu hẹp quá 0,3 m về một bên. Nền được đắp lại bằng đất thích hợp hoặc cấp phối tự nhiên, đầm lèn đạt độ chặt yêu cầu và vỗ mái taluy. Trình tự tiến hành:
- Dùng nhân lực phát dọn sạch cây, cỏ xung quanh khu vực nền bị thu hẹp;
- Đánh cấp với chiều rộng và chiều cao mỗi cấp ≥ 50 cm;
- Đổ vật liệu (đất, cấp phối... đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật) thành từng lớp dày ≤ 20 cm, san phẳng;
- Đầm nén sử dụng thiết bị thích hợp đến khi đạt độ chặt yêu cầu xong mới đắp tiếp lớp khác;
- Bạt và vỗ mái taluy (trồng cỏ nếu có yêu cầu theo thiết kế) và hoàn thiện;
- Vận chuyển các vật liệu thải đến nơi quy định.
6.2.2 Khi có khối đất đá sụt xuống gây tắc rãnh dọc, phải hót sạch, hoàn trả lại mái taluy và kích thước ban đầu của rãnh dọc đảm bảo thoát nước. Đất đá sụt cần được vận chuyển và đổ đến vị trí thích hợp. Không san gạt ra lề đường làm tôn cao lề đường, gây đọng nước trên mặt đường.
6.2.3 Phát cây, cắt cỏ và tỉa cành được thực hiện để đảm bảo tầm nhìn, không che khuất cọc tiêu, biển báo, cột Km và không làm ảnh hưởng đến thoát nước. Trên lề đường, mái taluy nền đường đắp và trên taluy dương có chiều cao ≤ 4,0 m, cây cỏ không được cao quá 0,2 m. Trên taluy dương có chiều cao lớn hơn 4,0 m, không để cây có đường kính lớn hơn 5,0 cm và để xõa cành xuống dưới. Trên taluy âm trong phạm vi 1,0 m từ vai đường trở ra và trong bụng đường cong, cây cỏ không được cao quá vai đường 0,2 m và làm ảnh hưởng tầm nhìn. Trên đỉnh mái taluy dương, nếu có cây cổ thụ có nguy cơ bị đổ gãy gây ách tắc giao thông phải chặt hạ. Khi có cây đổ ngang đường phải nhanh chóng giải quyết để đảm bảo giao thông.
6.2.4 Rẫy cỏ trên lề đường được thực hiện khi cây cỏ mọc trên lề đường ảnh hưởng đến thoát nước từ mặt đường và lề đường ra rãnh dọc hoặc taluy âm. Rẫy cỏ thực hiện cùng với công tác bạt lề đường để tạo độ dốc ngang lề đường 4+6 %.
6.2.5 Cành cây, cỏ được phát tỉa phải vận chuyển đến nơi quy định. Tuyệt đối không để gần đường hoặc dùng lửa đốt, tránh gây cháy. Tuyệt đối không được sử dụng các thuốc hóa học, thuốc diệt cỏ thay cho cắt cây cỏ.
6.3 Đối với nền đường có gia cố mái (lát đá khan, xây ốp mái, các tấm bê tông lắp ghép...), công tác BDTX bao gồm tối thiểu các công việc sau:
6.3.1 Chân khay phần gia cố nếu bị xói, hư hỏng cần xây lại hoặc xếp bổ sung bằng đá hộc;
6.3.2 Những vị trí bị khuyết, vỡ phải được sửa chữa bằng vật liệu phù hợp với vật liệu gia cố mái taluy cũ: Trát bằng vữa xi măng cát vàng mác M10, chêm chèn đá hộc vào những vị trí bị mất đá hoặc thay thế các tấm bê tông bị vỡ, mất.
6.4 Đối với nền đường có thiết kế mái taluy đặc biệt (nền đắp cao có dải phản áp, mái taluy nền đào có chiều cao lớn tạo thành từng bậc, nền đắp gia cố bằng đất có cốt ...), cần đặc biệt lưu ý:
- Bảo dưỡng để đảm bảo hệ thống thoát nước hoạt động tốt;
- Giữ gìn dải phản áp nguyên trạng như ban đầu, nếu lớp đất đắp trên dải phản áp bị hao hụt do thiên nhiên hay do hoạt động của con người thì phải đắp bù. Trình tự đắp tương tự như nêu tại mục 6.2.1;
- Đối với nền đường gia cố bằng tường chắn đất có cốt: Theo quy định riêng dành cho bảo dưỡng sửa chữa tường chắn đất có cốt.
6.5 Dọn dẹp các vật cản trong khu vực lân cận đường
6.5.1 Các vật cản như đá rơi, cành cây gãy, đất tích tụ, cát đọng, rác hay xe cộ hỏng, ... có thể gây nguy hiểm cho người đi đường và cản trở thoát nước từ mặt đường xuống hệ thống rãnh thoát nước.
6.5.2 Các vật cản này cần được xúc lên ô tô và vận chuyển ra khỏi phạm vi của đường đến vị trí đỗ qui định.
6.5.3 Hoạt động này có thể tiến hành đồng thời với các hoạt động bảo dưỡng thường xuyên khác.
6.6 Kiểm tra định kỳ hàng tháng nền đường và công tác thực hiện BDTX nền đường:
6.6.1 Kiểm tra các vị trí có khả năng xảy ra lún, sụt lở, các đoạn đường đèo, dốc cao nguy hiểm, các vị trí về mùa mưa hay bị ngập nước ... đảm bảo các hư hỏng phải được sửa chữa hoặc nếu chưa kịp sửa chữa phải có bố trí đầy đủ biển báo hiệu, rào chắn phạm vi nguy hiểm hoặc cắm cột thuỷ chí và phải báo cáo về lý do không thực hiện hoạt động sửa chữa;
6.6.2 Kiểm tra công tác phát cây (phát quang), đắp phụ nền đường, lề đường...theo quy định;
6.6.3 Đánh giá chất lượng thực hiện theo tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả công
7.1 Bảo dưỡng thường xuyên công trình cống
7.1.1 Thông cống khi các cống bị tắc hay trước mùa mưa lũ theo trình tự:
- Nạo vét đất, đá lắng đọng trong hố thu nước thượng lưu, trong lòng cống và hạ lưu cống để thông thoát nước cho cống;
- Đất, đá được nạo vét được vận chuyển đến vị trí đỗ thích hợp, tránh để trên mặt, lề đường hay trên thành hố thu nước sẽ bị nước cuốn trôi lại cống khi trời mưa.
7.1.2 Trám lại các khe nối ống cống bị bong nứt, các vết nứt tại tường đầu, tường cánh, sân thượng hạ lưu, mái vòm cống bằng vữa xi măng cát vàng mác M10.
7.1.3 Xây lại các kết cấu xây hoặc BTXM bị vỡ bằng đá hộc xây vữa xi măng mác M10 hoặc đổ BTXM mác M20 đảm bảo hình dạng và trạng thái như ban đầu.
7.1.4 Thanh thải dòng chảy thượng và hạ lưu cống theo trình tự:
- Nạo vét đất, cát lắng đọng trong dòng chảy;
- Phát quang cây, cỏ ở hai bên dòng chảy, hai đầu cống đảm bảo thoát nước tốt;
- Vận chuyển đất, cát nạo vét và cây cỏ đến vị trí đỗ quy định.
7.2 Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống rãnh thoát nước
Hệ thống rãnh thoát nước bao gồm rãnh dọc, rãnh ngang, rãnh bậc, rãnh đỉnh... Các loại rãnh gồm có rãnh đất (hoặc đá) tự nhiên, rãnh xây (bằng gạch chỉ, đá hộc hoặc đổ BTXM) có tấm bê tông đậy nắp rãnh (rãnh kín) và không có tấm đậy (rãnh hở). Công tác BDTX rãnh thoát nước bao gồm:
7.2.1 Vét rãnh: Nạo vét bùn đất, cỏ rác trong lòng rãnh, không để đọng nước trong rãnh làm giảm cường độ nền, lề đường. Đất, rác được nạo vét phải được vận chuyển đến nơi quy định, không được để trên mặt đường hay mặt lề cản trở thoát nước mặt đường hay trôi ngược trở lại rãnh.
7.2.2 Khơi rãnh: Khi mưa to phải khơi rãnh, loại bỏ đất, đá, cây cỏ rơi vào trong lòng rãnh gây tắc dòng chảy, làm cho nước chảy tràn lên lề đường, dọc theo mặt đường hoặc tràn qua đường sẽ làm xói lề, xói mặt đường, gây sạt lở taluy âm nền đường.
7.2.3 Đào rãnh: Với các đoạn rãnh đất thường hay bị đất bồi lấp đầy, đọng nước trong lòng rãnh (đặc biệt đối với các rãnh đỉnh), cần phải đào trả lại kích thước hình học và độ dốc dọc ban đầu của rãnh để đảm bảo đủ tiết diện thoát nước.
Trình tự thực hiện:
- Cắm cọc xác định vị trí mép rãnh thẳng (trên đường thẳng) và cong đều (nếu trên đường cong);
- Đào theo phạm vi xác định đến kích thước và theo độ dốc thiết kế của rãnh;
- Vận chuyển đất đào bỏ đến nơi quy định, không để trên lòng đường, lề đường, cản trở thoát nước mặt đường.
7.2.4 Sửa chữa rãnh xây bị vỡ, tấm bê tông đậy nắp rãnh bị hư hỏng hoặc mất phải sửa chữa và bổ sung đảm bảo như thiết kế ban đầu.
Kê kích, chèn vữa đảm bảo các tấm bê tông đậy nắp rãnh không bị "cập kênh".
Thay thế, bổ sung các tấm bê tông bị hư hỏng hoặc mất.
7.3 Kiểm tra định kỳ hàng tháng hệ thống thoát nước và công tác thực hiện BDTX hệ thống thoát nước trên đường
7.3.1 Kiểm tra tình trạng thoát nước tại các cống, mức độ lắng đọng đất cát ở hố thu nước thượng lưu, cửa cống hạ lưu và trong lòng cống; sự hư hỏng của ống cống, tấm bản, mối nối, tường đầu, tường cánh, sân cống, chân khay chống xói;
7.3.2 Kiểm tra khả năng thoát nước của hệ thống rãnh, trong đó đặc biệt lưu ý đối với đoạn đường có độ dốc dọc lớn thường bị xói lở sâu gây nguy hiểm và mất ổn định của nền đường; kiểm tra sự hư hỏng của rãnh xây.
8.1 Bảo dưỡng thường xuyên mặt cầu
8.1.1 Vệ sinh mặt cầu
8.1.1.1 Mặt cầu phải luôn được giữ vệ sinh sạch sẽ, không tồn tại đất, đá, cát, rác thải trên mặt cầu, sát mép bó vỉa, dải phân cách (gọi chung là đất thải và được quy định có chiều dài 21,0m, chiều rộng ≥0,3m).
8.1.1.2 Công tác vệ sinh bao gồm toàn bộ mặt cầu, dải phân cách bao gồm:
- Thu dọn đất, đá, cát, cỏ, rác trên mặt cầu, dải phân cách
- Khơi thông lỗ thoát nước trên mặt cầu, đảm bảo mặt cầu không bị động nước.
- Thu dọn rác, đất, cát tại vị trí khe co giãn, đảm bảo khe co giãn sạch rác, không bị bong bật.
8.1.2 Sơn lan can cầu
Sơn lại lan can cầu tùy thuộc vào loại kết cấu và loại sơn ban đầu của lan can. Tần suất sơn lại lan can cầu thực hiện phụ thuộc kế hoạch được giao hoặc phù hợp với điều kiện hợp đồng, có thể thực hiện 2+5 năm/1 lần.
8.1.3 Bảo dưỡng hệ thống điện chiếu sáng trên cầu (nếu có) như mục 11.1.
8.1.4 Sửa chữa nhỏ các hư hỏng của lớp phủ mặt cầu BTN bao gồm: Ở gà, lún trồi bê tông nhựa, lún vệt bánh xe, bong bật, bong tróc trong phạm vi hẹp.
8.1.4.1 Vá ổ gà, sửa chữa lún trồi và lún vệt bánh xe lớp phủ BTN mặt cầu trong phạm vi hẹp được thực hiện theo trình tự:
- Xác định phạm vi hư hỏng, thông thường rộng hơn mép hỏng tối thiểu 20 cm;
- Bóc bỏ phần vật liệu hư hỏng đến tận bản mặt cầu;
- Tưới dính bám bằng vật liệu thích hợp, tỉ lệ tuân thủ theo thiết kế và tùy thuộc vào kết cấu bản mặt cầu;
- Thực hiện vá ổ gà bằng vật liệu theo thiết kế và tương tự như vá ổ gà trên mặt đường tùy thuộc loại vật liệu sử dụng.
8.1.4.2 Sửa chữa bong bật, bong tróc lớp phủ BTN mặt cầu trong phạm vi hẹp theo trình tự:
- Xác định phạm vi hư hỏng, thông thường rộng hơn mép hỏng tối thiểu 20 cm;
- Tùy thuộc vào mức độ và phạm vi bong bật, bong tróc, áp dụng giải pháp láng nhựa hay dùng hỗn hợp BTN theo tiêu chuẩn tương ứng hiện hành.
8.1.5 Sửa chữa nhỏ các hư hỏng của lớp phủ mặt cầu bằng BTXM bao gồm các hoạt động sửa chữa các hư hỏng nhỏ dạng nứt vỡ hay sửa chữa khe co giãn tương tự như đối với loại mặt đường BTXM theo qui định tại 5.2.
8.1.6 Bảo dưỡng thường xuyên khe co giãn
- Khe co giãn giữa hai đầu dầm luôn phải đảm bảo để các dầm chuyển vị bình thường.
- Những vật cứng rơi vào khe co giãn phải được dọn hết ngay.
- Phải có biện pháp để nước trên mặt cầu không chảy xuống khe co giãn.
- Các khe co giãn phải thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ.
- Thường xuyên xiết chặt các bulông liên kết khe co giãn với dầm, bổ sung các nút đậy (đối với khe co giãn bằng cao su) và phải xử lý các bản thép bị cong vênh (đối với khe co giãn bằng thép bản).
- Sửa chữa và thay thế phần khe co giãn bị hư hỏng, vỡ, gẫy đặc biệt là khe co giãn thép để đảm bảo ATGT.
8.2 Bảo dưỡng thường xuyên dầm cầu
8.2.1 Với kết cấu BTCT và BTCT-DUL:
- Những vị trí mà bê tông bề mặt của dầm bị lão hóa hoặc bị rêu mốc do nước thấm hoặc do môi trường gây ra thì phải được làm sạch và quét bằng chất chống thấm để bảo vệ.
- Đối với dầm BTCT có vết nứt lớn hơn giới hạn cho phép 0,2 ≤ A ≤ 0,3mm phải được quét chất chống thấm đặc biệt. Nếu vết nứt lớn hơn sẽ có giải pháp riêng nhưng phải dán “tem” bằng thạch cao, hoặc keo, hoặc thiết bị quan trắc vết nứt, hoặc một phương pháp thích hợp để theo dõi.
- Những vị trí mà bê tông bị hư hỏng và khuyết tật phải làm sạch và trát lại như ban đầu
- Những vị trí cốt thép trong bê tông bị hở ra và bị rỉ thì phải đánh sạch rỉ và trát bằng chiều dày của lớp bảo vệ ban đầu. Có thể dùng keo gốc Epoxy có pha với xi măng (tỷ lệ theo nhà sản xuất quy định) hoặc sử dụng loại vật liệu thích hợp để sửa chữa.
- Đối với dầm BTCT-DUL nếu có vết nứt thì phải dán “tem” bằng thạch cao, hoặc keo, hoặc thiết bị quan trắc vết nứt, hoặc một phương pháp thích hợp để theo dõi.
8.2.2 Với dầm, dàn thép và thép – bê tông liên hợp:
- Thường xuyên vệ sinh hai đầu dầm (đặc biệt là các dầm biên) thường bị các tạp chất rơi vào dễ gây rỉ, đảm bảo vệ sinh, không đọng nước.
- Tại các nút liên kết của dầm, dàn (đặc biệt là đối với các nút dưới má hạ) phải đảm bảo sạch sẽ, thoáng gió. Tuyệt đối không để nước đọng tại các nút liên kết này.
- Những vị trí bị xước sơn do va quệt thì phải sơn lại ngay bằng sơn chống rỉ (2 lớp), sau đó sơn lại 1 lớp sơn phủ bên ngoài.
- Những vị trí han rỉ cục bộ thì phải làm sạch rỉ (có thể dùng bàn chải sắt) để sau đó sẽ sơn lại như trên.
- Xiết lại các bu lông bị lỏng; thay thế những bu lông, đinh tán bị hư hỏng bằng bu lông tinh có kích thước tương tự.
- Nếu các tấm bản BTCT kê trên dầm thép bị “cập kênh” thì phải dùng nêm bằng cao su chèn chặt. Có thể dùng vữa không co ngót tự chảy hoặc keo gốc Epoxy hay một loại vật liệu thích hợp bơm vào đáy tấm để sửa chữa. Với mỗi loại vật liệu sử dụng, trình tự thực hiện và yêu cầu bảo dưỡng cần được tuân thủ tùy thuộc vào từng loại theo khuyến cáo của nhà cung cấp.
8.3 Bảo dưỡng thường xuyên gối, mố, trụ cầu
- Vệ sinh bề mặt đỉnh mố, trụ cầu;
- Vệ sinh mặt gối cầu và bôi mỡ toàn bộ gối cầu đối với gối cầu bằng thép. Tần suất thực hiện tùy theo kế hoạch được giao hay theo điều kiện hợp đồng, thực hiện ít nhất 1 lần/năm.
- Trát vá các chỗ nứt vỡ, bung mạch vữa xây cục bộ của mố, trụ cầu và 1/4 nón bằng vữa xi măng mác M10;
- Phát quang cây cỏ phần tường mố, trên 1/4 nón và 20 m trong phạm vi thượng và hạ lưu cầu.
- Thanh thải dòng chảy dưới cầu, gỡ cây trôi mắc vào mố, trụ cầu;
- Sửa chữa bậc lên xuống cầu và sơn chống rỉ các thang kiểm tra cầu.
8.4 Bảo dưỡng thường xuyên đường đầu cầu
- Sửa chữa mặt đường đầu cầu như đã nêu ở mục 5.1.
- Nếu chỗ tiếp giáp giữa đường với cầu có bậc chênh lệch quá 20mm phải thực hiện bù lún mặt đường bằng loại vật liệu giống như vật liệu làm lớp trên cùng của mặt đường hoặc bằng BTN.
- Phát quang cây cỏ trên mái ta luy đường đầu cầu, mỗi bên 10m tính từ đuôi mố cầu.
- Nắn chỉnh và bổ sung các biển báo hiệu, MLG, mốc cao độ, tường hộ lan hai đầu cầu, bị nghiêng lệch, vỡ, mất
- Sơn kẻ lại các biển báo bị mờ 2-5 năm/ 1 lần.
- Đắp phụ nền đường đầu cầu bị thiếu khuyết.
8.5 Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống kè hướng dòng, các kết cấu phòng hộ
- Trát vá các chỗ nứt vỡ, bung mạch vữa xây cục bộ của kẻ hướng dòng bằng vữa xi măng mác M10.
- Phát quang cây cỏ quanh khu vực kè hướng dòng, các kết cấu phòng hộ.
8.6 Kiểm tra định kỳ hàng tháng ổn định và các hư hỏng của công trình cầu
8.6.1 Kiểm tra tình trạng lớp phủ mặt cầu; tình trạng thoát nước của mặt cầu; các khe co giãn có bị nứt vỡ, dập nát; các gờ chắn bánh xe, lan can cầu; các thiết bị khác như biển báo, báo hiệu cho đường thủy, cột đèn chiếu sáng, tường phòng vệ ở hai đầu cầu;
8.6.2 Kiểm tra tình trạng của kết cấu dầm cầu: Sự cong, võng, vênh, vặn, móp, méo hoặc gãy của các thanh dầm và dầm thép; tình trạng sơn và rỉ của dầm thép, đặc biệt các liên kết cầu và các bản nút liên kết các thanh dầm; kiểm tra các bulông, đinh tán liên kết và tình trạng rỉ sét của các bộ phận kết cấu. Với kết cấu BTCT, BTCT-DUL hoặc dầm thép liên hợp, kiểm tra tình trạng nứt nẻ, sứt vỡ, bong bật của bê tông; tình trạng han rỉ và hư hỏng của cốt thép; tình trạng thấm nước, rỉ nước dưới cánh dầm và bản mặt cầu. Với kết cấu vòm, kiểm tra tình trạng nứt vỡ, bung mạch vữa và thấm nước ở đáy vòm;
8.6.3 Kiểm tra gối cầu bao gồm: Kiểm tra biến dạng, mòn, sứt mẻ của con lăn, các chốt của thớt gối, độ dịch ngang của con lăn, độ nghiêng lệch dọc tim cầu của con lăn ở loại gối thép; kiểm tra sự lão hoá và biến dạng của gối cao su; kiểm tra độ bằng phẳng, độ sạch và thông thoáng của gối cầu; kiểm tra việc bôi mỡ gối cầu thép; kiểm tra sự xô dịch của gối cao su, bản thép;
8.6.4 Kiểm tra mố, trụ cầu bao gồm: Kiểm tra nứt vỡ, bung mạch vữa xây, bong đá xây; sự phong hoá và ăn mòn bê tông thân mố, thân trụ; kiểm tra sự xói lở chân móng mố, trụ; sự nghiêng lệch, trượt dịch, lún của mố, trụ. Trong tất cả các trường hợp đều phải kiểm tra nứt ngang của mố trụ, đặc biệt chú ý kiểm tra trụ có chiều cao lớn và các trụ trên đường cong, kiểm tra phần cọc bị lộ ra do xói; kiểm tra chân khay và 1/4 nón mố; kiểm tra nền mặt đường sau mố;
8.6.5 Kiểm tra các công trình phòng hộ và điều tiết dòng chảy, như kè hướng dòng, kè ốp mái nền đường dẫn, kè mép sông v.v... cần chú ý đến sự ổn định của các công trình này (không bị nứt vỡ, sạt lở, nghiêng lún) và đánh giá hiệu quả của công trình điều tiết đó.
9.1 Vệ sinh mặt hầm chui dân sinh
- Vệ sinh mặt hầm chui như vệ sinh mặt đường ở mục 5.1. Có thể sử dụng nhân công để thực hiện các công tác vệ sinh mặt hầm chui dân sinh.
- BDTX mặt đường hầm chui dân sinh như BDTX mặt đường được hướng dẫn trong TCCS 07:2013/TCĐBVN.
9.2 Bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hầm chui dân sinh
- Những vị trí mà bê tông bề mặt của hầm chui dân sinh bị lão hóa hoặc bị rêu mốc do nước thấm hoặc do môi trường gây ra thì phải được làm sạch và quét bằng chất chống thấm để bảo vệ.
- Nếu hầm chui dân sinh có vết nứt lớn hơn giới hạn cho phép 0,2 < A ≤ 0,3mm phải được quét bằng chất chống thấm đặc biệt. Nếu vết nứt lớn hơn sẽ có giải pháp riêng nhưng phải dán “tem” bằng thạch cao hoặc keo hoặc thiết bị quan trắc vết nứt để theo dõi.
- Những vị trí mà bê tông bị hư hỏng và khuyết tật phải làm sạch và trát lại như ban đầu.
- Những vị trí cốt thép trong bê tông bị hở ra và bị rỉ thì phải đánh sạch rỉ và trát bằng chiều dày của lớp bảo vệ ban đầu. Có thể dùng keo gốc Epoxy có pha với xi măng (tỷ lệ theo nhà sản xuất quy định) hoặc sử dụng loại vật liệu thích hợp để sửa chữa.
9.3 Bảo dưỡng thường xuyên đường hai đầu hầm chui dân sinh
- Sửa chữa mặt đường hai đầu hầm chui dân sinh như đã nêu ở mục 5.1.
- Nếu chỗ tiếp giáp giữa đường với hầm chui dân sinh có bậc chênh lệch quá 20mm phải thực hiện bù lún mặt đường bằng loại vật liệu giống như vật liệu làm lớp trên cùng của mặt đường hoặc bằng BTN.
- Phát quang cây cỏ trên mái ta luy hầm chui dân sinh, mỗi bên 10m tính từ cửa hầm chui dân sinh.
9.4 Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống báo hiệu giao thông
BDTX hệ thống báo hiệu giao thông của hầm chui dân sinh được thực hiện như BDTX hệ thống báo hiệu giao thông được hướng dẫn trong TCCS 07:2013/TCĐBVN.
9.5 Kiểm tra định kỳ hàng tháng hầm chui dân sinh và công tác thực hiện BDTX hầm chui dân sinh
9.5.1 Kiểm tra tình trạng mặt đường hầm chui dân sinh như kiểm tra mặt đường được hướng dẫn trong TCCS 07:2013/TCĐBVN; kiểm tra tình trạng thoát nước của hầm chui dân sinh; kiểm tra tình trạng hệ thống báo hiệu.
9.5.2 Kiểm tra tình trạng của kết cấu hầm chui dân sinh: kiểm tra tình trạng nứt nẻ, sứt vỡ, bong bật của bê tông; tình trạng han rỉ và hư hỏng của cốt thép; kiểm tra sự nghiêng lệch, lún của hầm chui dân sinh.
10.1 Bảo dưỡng thường xuyên biển báo hiệu giao thông
10.1.1 BDTX biển báo phản quang
- Làm vệ sinh màn phản quang (3 tháng/1 lần), đảm bảo các màng phản quang luôn sáng rõ;
- Sơn hoặc dán lại lớp phản quang trên bề mặt biển báo bị hư hỏng;
- Thay thế, bổ sung biển báo bị gãy, mất;
- Nắn chỉnh, tu sửa các biển báo bị cong, vênh; dựng lại các biển báo bị nghiêng lệch cho ngay ngắn, đúng vị trí và vệ sinh bề mặt bảo đảm sáng sủa, rõ ràng;
- Xiết chặt các bu lông liên kết, bổ sung hoặc thay thế các bu lông liên kết bị rơi, hỏng;
- Phát cây, thu dọn các chướng ngại vật không để che lấp biển báo.
10.1.2 BDTX biển báo điện tử
10.1.2.1 BDTX biển báo điện tử
- Cột và mặt biển báo điện tử phải được lắp đặt phải đảm bảo đúng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ;
- Xiết chặt các bu lông liên kết, bổ sung hoặc thay thế các bu lông liên kết bị rơi, hỏng;
- Mặt biển báo điện tử thường xuyên được vệ sinh, không để tình trạng mặt biển báo điện tử bị bụi bẩn bám làm mờ mặt biển báo;
- Kiểm tra phát hiện và thông báo kịp thời về thông tin sai trên biển báo điện tử để xử lý.
- Phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố: Do giông, bão, mưa lớn, sét đánh gây hư hỏng...; Do các phương tiện giao thông gây ra, bị phá, bị mất cắp, các công trình khác thi công gây sự dịch chuyển, hư hỏng, thất thoát hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới hệ thống biển báo điện tử; Tất cả các sự cố xảy ra đều phải xác định thời gian, nguyên nhân và lập biên bản hiện trường, riêng các sự cố do con người gây ra, trong biên bản phải có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố và yêu cầu người gây ra sự cố phải bồi thường thiệt hại đã gây ra đối với hệ thống.
10.1.2.2 Sửa chữa biển báo điện tử bị hư hỏng
- Đảm bảo mặt biển báo LED hoạt động tốt, ổn định; tỷ lệ đèn LED bị tắt trên một mặt biển báo phải bảo đảm bé hơn % tổng số đèn sáng;
- Ghi chép đầy đủ vị trí biển báo điện tử bị hư hỏng; Kịp thời khắc phục, sửa chữa, thay thế các đèn chiếu sáng bị hư hỏng, không hoạt động.
10.1.2.3 Sửa chữa khắc phục sự cố tủ điều khiển
- Sửa chữa các hư hỏng nhỏ (tra chì, thay thiết bị điện tử trong tủ điều khiển, chạm dây tín hiệu, mất kế nối đường truyền...) mỗi khi xảy ra tình trạng hệ thống hoạt động không bình thường (biển báo hiện thông số không đầy đủ, bị nhấp nháy, bị sai màu, ...);
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng tiếp địa của hệ thống, dòng rò; khắc phục ngay tình trạng mất an toàn điện của hệ thống;
- Đảm bảo khắc phục trong vòng 04 giờ kể từ khi phát hiện sự cố;
- Phải có tủ điều khiển dự phòng kịp thời thay thế tủ điều khiển trong trường hợp tủ bị hư hỏng nặng.
10.2 Bảo dưỡng thường xuyên đèn tín hiệu giao thông
10.2.1 BDTX đèn tín hiệu giao thông
- Trụ đèn và mặt đèn tín hiệu giao thông được lắp đặt phải đảm bảo đúng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ;
- Trụ đèn tín hiệu giao thông không được rỉ sét, mục bên trong; sơn trụ đèn tín hiệu giao thông theo định kỳ, 2 + 5 năm /1 lần tùy thuộc vào điều kiện thực tế hoặc điều kiện hợp đồng; trụ đèn được lắp đặt ngay ngắn, thẳng đứng không bị nghiêng, ngã. Không để xảy ra tình trạng dán decal quảng cáo, treo băng rôn trái phép trên thân trụ;
- Mặt đèn thường xuyên được vệ sinh, không để tình trạng mặt đèn bị bụi bẩn bám làm mờ mặt đèn;
- Phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố: Do giông, bão, mưa lớn, triều cường gây ngập úng, sét đánh gây hư hỏng...; Do các phương tiện giao thông gây ra, bị phá, bị mất cắp, các công trình khác thi công gây sự dịch chuyển, hư hỏng, thất thoát hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới hệ thống đèn tín hiệu giao thông; Tất cả các sự cố xảy ra đều phải xác định thời gian, nguyên nhân và lập biên bản hiện trường, riêng các sự cố do con người gây ra, trong biên bản phải có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố và yêu cầu người gây ra sự cố phải bồi thường thiệt hại đã gây ra đối với hệ thống.
10.2.2 Sửa chữa đèn tín hiệu giao thông bị hư hỏng
- Đảm bảo mặt đèn LED hoạt động tốt, ổn định; tỷ lệ đèn LED bị tắt trên một mặt đèn phải bảo đảm bé hơn % tổng số đèn sáng;
- Ghi chép đầy đủ vị trí đèn LED bị hư hỏng; Kịp thời khắc phục, sửa chữa, thay thế các đèn chiếu sáng bị hư hỏng, không hoạt động.
10.2.3 Sửa chữa khắc phục sự cố tủ điều khiển
- Sửa chữa các hư hỏng nhỏ (tra chì, thay thiết bị điện tử trong tủ điều khiển, chạm dây tín hiệu, mất kế nối đường truyền...) mỗi khi xảy ra tình trạng hệ thống hoạt động không bình thường (đèn đếm lùi không hoạt động, đèn đỏ sáng cùng lúc với đèn xanh, đèn vàng không hoạt động...);
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng tiếp địa của hệ thống, dòng rò; khắc phục ngay tình trạng mất an toàn điện của hệ thống;
- Đảm bảo khắc phục trong vòng 04 giờ kể từ khi phát hiện sự cố;
- Phải có tủ điều khiển dự phòng kịp thời thay thế tủ điều khiển trong trường hợp tủ bị hư hỏng nặng.
10.2.4 Kiểm tra đo thông số định kỳ hệ thống đèn
Hàng tháng phải đo thông số cường độ dòng điện (A), điện áp (V), điện trở (Q).
10.3 Bảo dưỡng thường xuyên vạch sơn trên đường
- Đảm bảo vạch sơn kẻ đường phải sáng rõ, không bị cát bụi lấp, sơn kẻ lại các đoạn vạch sơn mờ hay bong tróc:
- Tùy theo kế hoạch được giao hoặc theo điều kiện hợp đồng và tùy thuộc loại sơn, cạo bỏ vạch sơn cũ và kẻ lại vạch sơn mới trên toàn bộ đường (theo TCVN 8788 hay TCVN 8791). Khuyến cáo với sơn loại thường (TCVN 8786, TCVN 8787), sơn kẻ lại sơn 2 lần/năm; với sơn nóng phản quang (sơn nhiệt dẻo, TCVN 8791), tối thiểu là 2 + 3 năm/lần.
10.4 Bảo dưỡng thường xuyên gờ giảm tốc
- Sửa chữa các vị trí sứt vỡ các gờ giảm tốc bằng vật liệu thích hợp;
- Sơn kẻ lại các vệt sơn giảm tốc bị mờ;
- Sơn lại các vạch sơn giảm tốc theo kế hoạch hay theo điều kiện hợp đồng.
10.5 Bảo dưỡng thường xuyên đinh phản quang
- Vệ sinh bề mặt đinh phản quang; thay thế các đinh phản quang bị mất, hỏng.
- 10.6 Bảo dưỡng thường xuyên cọc trụ dẻo phân làn, cọc tiêu, cọc H, cột Km, cọc MGPMB, cọc MLG
- Nắn sửa các cọc trụ dẻo phân làn, cọc tiêu, cọc H, cột Km, cọc MGPMB, cọc MLG ... bị nghiêng lệch cho ngay ngắn;
- Bổ sung, thay thế những cọc bị gãy, mất;
- Làm vệ sinh hệ thống cọc trụ dẻo phân làn, cọc tiêu, cọc H, cột Km, cọc MGPMB, cọc MLG. Sơn các cọc tiêu, cọc H, cột Km bị mờ. Sơn lại toàn bộ hệ thống cọc tiêu, cọc H, cột Km, cọc MGPMB, cọc MLG theo kế hoạch được giao hoặc theo điều kiện hợp đồng, tối thiểu 1 lần/ năm;
- Phát quang không để cây cỏ che lấp hệ thống cọc tiêu, cọc H, cột Km, cột MLG.
10.7 Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống hộ lan
10.7.1 BDTX hộ lan tôn sóng
- Nắn sửa và thay thế các đoạn bị hư hỏng do xe va quệt;
- Sơn lại các đoạn tôn sóng bị rỉ. Sơn lại toàn bộ hộ lan lượn sóng theo kế hoạch được giao hoặc theo điều kiện hợp đồng, trừ loại tôn sóng mạ kẽm;
- Vệ sinh sạch sẽ các “mắt phản quang” gắn ở vị trí cột;
- Thay thế các “mắt phản quang” bị mất, hỏng;
- Xiết lại các bulông bị lỏng hoặc bổ sung bu lông, ê cu bị mất.
10.7.2 BDTX hộ lan bằng dây cáp
- Nắn sửa và thay thế các cột hộ lan bằng thép bị hư hỏng;
- Sơn lại cột hộ lan;
- Căng chỉnh lại các đoạn cáp chùng, xiết lại hoặc bổ sung các chốt giữ bị hỏng hoặc mất mát.
10.8 BDTX hệ thống giải phân cách, đảo giao thông
- Chăm sóc thảm cỏ, cây xanh trên giải phân cách, đảo giao thông;
- Sửa chữa các tấm biển gắn mũi tên chỉ đường;
- Sửa chữa các vị trí mép đảo bị hư hỏng do xe va quệt, sơn lại thành đảo giao thông và bó vỉa để đảm bảo rõ ràng, sáng sủa.
10.9 Kiểm tra định kỳ hàng tháng hệ thống báo hiệu đường bộ
Kiểm tra về số lượng và tình trạng kỹ thuật (cọc tiêu, biển báo, gương cầu lồi, giải phân cách tôn sóng ...). Đánh giá chất lượng hệ thống thiết bị báo hiệu đường bộ theo tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả công tác BDTX.
11.1 Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống chiếu sáng
Đảm bảo hệ thống chiếu sáng hoạt động ổn định, thời lượng thắp sáng đúng quy định, đảm bảo mỹ quan và an toàn điện của hệ thống. Công tác BDTX trạm đèn được thực hiện theo các nội dung công việc như sau:
11.1.1 Vệ sinh, bảo dưỡng vật tư, thiết bị điện
- Trụ đèn không bị cong, vênh, rỉ sét (đối với trụ đèn bằng bê tông cốt thép còn phải đảm bảo không bị nứt, bong tróc bê tông) móng trụ không bị vùi lấp;
- Tủ điều khiển phải ngay ngắn, sạch sẽ, an toàn, kín nước, không bị nứt bể vỏ tủ, mặt tủ; hư ổ khóa, tên tủ rõ ràng, dễ đọc;
- Cần đèn không bị xoay, rỉ sét, mục gãy, kiềng cần phải ôm khít trụ chiếu sáng, không bị mất bu lông;
- Không để xảy ra hiện tượng treo băng rôn, dán quảng cáo trái phép trên trụ đèn, trên tủ điều khiển;
- Không để cáp thông tin treo trên các trụ chiếu sáng;
- Nắp cửa trụ chiếu sáng, hộp đấu nối không được để trống;
- Tiếp địa tại các trụ đèn đã được cải tạo, nâng cấp phải có trị số điện trở đất nhỏ hơn hoặc bằng trị số điện trở đất theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Chóa đèn không đọng nước, phải ngay ngắn, không bị nghiêng lệch, mặt kiếng không bị mờ, nứt, bể hoặc bị mất, hở mặt kiếng.
11.1.2 Phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố: Do giông, bão, mưa lớn, triều cường gây ngập úng, sét đánh gây hư hỏng...; Do các phương tiện giao thông gây ra, bị phá, bị mất cắp, các công trình khác thi công gây sự dịch chuyển, hư hỏng, thất thoát hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới hệ thống chiếu sáng; Tất cả các sự cố xảy ra đều phải xác định thời gian, nguyên nhân và lập biên bản hiện trường, riêng các sự cố do con người gây ra, trong biên bản phải có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố và yêu cầu người gây ra sự cố phải bồi thường thiệt hại đã gây ra đối với hệ thống.
11.1.3 Xử lý, sửa chữa ngay các trường hợp sau đây:
- Rò rỉ, mất an toàn điện;
- Cáp nổi chùng võng, bị nứt vỏ, vướng cây xanh, mái nhà, dây tạp hoặc các công trình xung quanh, đứt hoặc mất cáp, đấu nối không bảo đảm;
- Cáp ngầm hở trên mặt đất, hư bể ống bảo vệ cáp, đứt cáp;
- Tình trạng các nắp hầm cáp của hệ thống cáp ngầm;
- Tuột hoặc mất dây tiếp địa, cọc tiếp địa;
- Đèn chiếu sáng bị cây xanh che khuất, vướng nhánh cây; dây chiếu sáng bị chùng, võng, đứt;
- Dây tạp và các vật dụng khác vướng vào lưới nguồn chiếu sáng;
- 11.1.4 Có biện pháp cô lập các vị trí xảy ra sự cố mất an toàn điện;
11.1.5 Hệ thống đèn chiếu sáng phải đảm bảo sáng tối thiểu 90% trên tổng số bộ đèn của tủ điều khiển (ngoại trừ số lượng đèn tiết giảm, đèn bị mất cắp dây nguồn);
11.1.6 Theo dõi và đọc chỉ số đồng hồ công tơ điện hàng ngày; kịp thời điều chỉnh thời gian tắt, mở hoạt động của hệ thống chiếu sáng theo đúng thời gian quy định, không để tình trạng sáng ngày, tắt đêm.
11.1.7 Kiến nghị đến đơn vị khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc để sửa chữa thay thế các hư hỏng của thiết bị có liên quan:
- Kịp thời khắc phục ngay những sự cố dẫn đến hệ thống chiếu sáng không hoạt động, gây mất an toàn giao thông như: chạm chập, ngã đổ, hư hỏng thiết bị tủ điều khiển, sụt điện áp trên đường dây;
- Đảm bảo có thiết bị thay thế tạm các vật tư, thiết bị hư hỏng (dây cáp, thiết bị tủ điều khiển).
11.2 Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống tường chống ồn
- Làm vệ sinh các tấm chống ồn đảm bảo sạch sẽ;
- Xiết chặt các tấm chống ồn, xiết chặt lại hay thay thế các ốc vít, bu lông;
- Sơn chống gỉ hệ thống khung đỡ, tấm chống ồn (nếu bằng kim loại);
- Nắn sửa hệ thống khung đỡ, tấm chống ồn bị biến dạng
- Thay thế hệ thống khung đỡ bị rỉ hoặc biến dạng nặng không thể nắn sửa.
- Thay thế tấm chống ồn nếu bị rỉ hoặc biến dạng nặng không thể nắn sửa hoặc bị vỡ.
11.3 Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống tường rào bảo vệ
- Vệ sinh dây leo, cây dại bám trên tường rào;
- Xiết chặt lại hay thay thế các ốc vít, bu lông của hệ thống tường rào bảo vệ;
- Sơn chống gỉ hệ thống khung đỡ tối thiểu 1 lần/3 năm;
- Nắn sửa hệ thống khung đỡ, tường rào bị biến dạng;
- Thay thế hệ thống khung đỡ, tường rào bị rỉ hoặc biến dạng nặng không thể nắn sửa.
11.4 Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống chống chói
11.4.1 BDTX tấm chống chói
- Làm vệ sinh các tấm chống chói đảm bảo sạch sẽ;
- Xiết chặt các tấm chống chói, xiết chặt lại hay thay thế các ốc vít, bu lông;
- Thay thế tấm chống chói khi bị hư hỏng;
- Thay thế các thanh hệ thống khung đỡ bị hư hỏng.
11.4.2 BDTX lưới chống chói
- Xiết chặt lại hay thay thế các ốc vít, bu lông của hệ thống lưới chống chói;
- Làm vệ sinh lưới chống chói ít nhất 1 lần/năm;
- Nắn sửa hệ thống khung đỡ, lưới chống chói bị biến dạng;
- Thay thế hệ thống khung đỡ, lưới chống chói bị rỉ hoặc biến dạng nặng không thể nắn sửa.
11.5 Bảo dưỡng thường xuyên cây xanh trên đường
11.5.1 BDTX cây xanh bên đường
Xén tỉa cành cây và chặt hạ những cây bị chết, những cành bị sâu, mục có nguy cơ bị gãy và những cây ảnh hưởng đến ATGT. Thực hiện vào trước mùa mưa bão hàng năm;
11.5.2 Bảo dưỡng hàng cây trồng, thảm cỏ trên dải phân cách trung tâm hay dải đất lưu không dành cho đường
- Tưới nước cho cây, thảm cỏ bằng xe tưới nước chuyên dụng. Tuỳ theo điều kiện thời tiết từng mùa để tưới cho phù hợp bảo đảm cây, cỏ sống và phát triển tốt;
- Trồng bổ sung những cây, các mảng thảm cỏ bị chết, mất;
- Xén tỉa cành tạo dáng cho cây và xén cỏ đảm bảo mỹ quan. Không cho phép cành cây và cỏ mọc chờm ra ngoài hàng vỉa bê tông và chiều cao cây không quá 1,3 – 1,5 m kể từ cao độ mặt vỉa.
11.6 Kiểm tra định kỳ hàng tháng các trang thiết bị đường cao tốc
Kiểm tra về số lượng và tình trạng kỹ thuật (đèn chiếu sáng, tường chống ồn, hàng rào bảo vệ ...). Đánh giá chất lượng các trang thiết bị đường cao tốc theo tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả công tác BDTX.
14.1 Các yêu cầu cơ bản
14.1.1 Lái xe an toàn
- Người lái xe phục vụ công tác kiểm tra/thi công phải nhận thức được rằng họ đang tham gia giao thông chung trên đường cao tốc và phải tuân thủ việc lái xe an toàn khi tham gia giao thông.
- Người ngồi trên xe phải thắt dây an toàn khi tham gia giao thông.
- Xe làm việc tại công trường cần có thiết bị tín hiệu cảnh báo để phân biệt với các phương tiện cơ giới thông thường khác.
14.1.2 Trang phục, dụng cụ và quản lý y tế
- Người tham gia phải có trang phục thuận tiện cho việc di chuyển.
- Người tham gia phải có các dụng cụ bảo hộ bắt buộc (PPE) như mũ cứng, áo bảo hộ phản quang, giầy bảo hộ và còi.
- Đối với những người tham gia có tình trạng sức khỏe không tốt thì không được thực hiện công việc.
14.1.3 Đỗ xe và dừng xe
- Xe phải bật đèn tín hiệu nguy hiểm trong khi dừng / đỗ.
- Phải đặc biệt chú ý tới các phương tiện giao thông khác trong quá trình tăng hoặc giảm tốc độ.
- Xe phải đỗ ở vị trí lề đường rộng không cản trở tầm nhìn của các phương tiện khác.
- Bánh trước của xe phải nằm ở làn ngoài cùng hoặc lề đường khi dừng / đỗ để tránh việc di chuyển vào làn đường đang lưu thông khi bị va từ phía sau.
14.1.4 Điều tiết giao thông
- Khu vực kiểm tra/thi công phải được điều tiết giao thông để đảm an toàn cho những người tham gia theo quy định tại tiêu chuẩn TCCS 16:2016/TCĐBVN.
- Các thiết bị điều tiết giao thông và khu vực thi công phải được đặt ở các vị trí để cho các phương tiện khác dễ dàng quan sát được.
- Các thiết bị điều tiết giao thông phải được lắp đặt trực diện với hướng di chuyển của các phương tiện.
- Các thiết bị điều tiết giao thông không được sử dụng phải đặt ngược lại với hướng di chuyển của các phương tiện.
14.1.5 Thi công trong khu vực được điều tiết giao thông
- Người làm nhiệm vụ canh gác phải hướng dẫn cho các phương tiện giao thông di chuyển.
- Những người tham gia thi công không được làm việc quay lưng lại hướng di chuyển của các phương tiện trên đường.
- Những người tham gia thi công không được đi ra ngoài phạm vi an toàn trong suốt thời gian thi công.
14.2 Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình kiểm tra
14.2.1 Quy định chung
- Phải có ít nhất hai (2) người cùng thực hiện kiểm tra và đánh giá.
- Một người phải làm nhiệm vụ phất cờ cảnh báo các phương tiện giao thông trên đường để đảm bảo an toàn.
- Phương tiện tham gia kiểm tra phải bật đèn vàng báo hiệu cho các phương tiện đi trên đường khác.
14.2.2 Đảm bảo an toàn giao thông trong kiểm tra thường xuyên
- Kiểm tra thường xuyên phải được tiến hành ở làn tốc độ thấp, không được lấn làn, sao cho những người tham gia có thể kiểm tra kết cấu ở tốc độ thấp.
- Khi phát hiện tình trạng bất thường, nên quan sát đảm bảo an toàn rồi mới cho xe tuần đường dừng tại lề đường và tiến hành kiểm tra.
- Trong trường hợp khẩn cấp, phải đảm bảo an toàn giao thông tại hiện trường và thông báo ngay về trụ sở để nhận sự hỗ trợ.
- Khi phát hiện ra các khuyết tật / hư hỏng cần thiết phải kiểm tra kết cấu bên ngoài, xe tuần đường đỗ ở lề đường để tiến hành kiểm tra, lưu ý những người tham gia phải đảm bảo sự an toàn là trên hết.
- Bất cứ khi nào yêu cầu mức độ khẩn cấp cao, những người tham gia phải đảm bảo an toàn cho công trường thi công với sự điều khiển giao thông và báo cáo cho người có trách nhiệm của đơn vị để được hỗ trợ.
- Tham khảo các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trong tiêu chuẩn TCCS 14:2016/TCĐBVN để đảm bảo an toàn giao thông trong kiểm tra thường xuyên.
14.3 Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trong BDTX
14.3.1 Quy định chung
Biện pháp đảm bảo giao thông trong BDTX công trình đường cao tốc phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn TCCS 14:2016/TCĐBVN.
14.3.2 Quy định cụ thể khác
- Một nhân viên kiểm tra phải được giao nhiệm vụ đứng ở đầu khu vực sửa chữa để hướng dẫn các phương tiện giao thông tránh các va chạm từ phía sau.
- Công nhân làm việc phải hướng mặt về các phương tiện giao thông khi làm việc gần làn xe chạy.
- Khi vận chuyển vật liệu hàn gắn vết nứt dạng nóng và hỗn hợp bê tông nhựa nóng, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ phòng tránh bỏng.
- Khi sử dụng máy cắt hoặc máy đập bê tông, cần sử dụng các tấm các vật liệu khác để che chắn các mảnh vỡ bắn ra ngoài.
- Khi sử dụng máy cắt gia nhiệt cần giảm thiểu ảnh hưởng của khói tới các phương tiện giao thông.
- Khi vận chuyển vật liệu cắt thừa ra, cần chú ý đảm bảo xe vận chuyển không đi ra khỏi làn đường cấm để phục vụ thi công và cần kiểm soát các mảnh vỡ vung vãi ra ngoài.
- Các vật liệu thải được chở trên xe vận chuyển phải được phủ bạt để tránh rơi vãi.
- Khi tưới bitum, cần đặt tấm bê tông để ngăn chặn vật liệu bắn vào các phương tiện giao thông.
- Khi trải thảm hỗn hợp bê tông mặt đường, cần giao nhiệm vụ cho một người kiểm tra giám sát không để công nhân ra khỏi khu vực đang cấm xe chạy.
- Khi nhiều máy móc nặng được sử dụng, cần giao nhiệm vụ cho một người kiểm tra cần quan sát không để xảy ra các va chạm bất ngờ.
14.4 Thiết bị sử dụng cho biện pháp đảm bảo an toàn
Thiết bị sử dụng cho biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo các quy định của tiêu chuẩn TCCS 14:2016/TCĐBVN.
16.1 Trong quá trình BDTX công trình đường cao tốc cần tuân thủ nghiêm chỉnh các qui định hiện hành về bảo vệ môi trường.
16.2 Khi tiến hành các hoạt động bảo trì đường cao tốc, phải thực hiện tốt các quy tắc trật tự vệ sinh, an toàn, không gây ô nhiễm môi trường nước, không khí ... Các phương tiện vận chuyển vật liệu phải được che chắn, không để rơi vãi trên đường.
16.3 Tuyệt đối không đun nhựa đường bằng phương pháp thủ công. Phải dùng thiết bị chuyên dụng để đun nhựa đường với chất đốt là dầu hoặc năng lượng sạch thân thiện với môi trường.
16.4 Không bố trí đặt thiết bị đun nấu nhựa đường sát các khu dân cư, trên mặt cầu, gần khu vực để chất dễ cháy, chất nổ.
16.5 Giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của tiếng ồn, khói xả do xe máy thi công gây ra trong quá trình bảo trì tại các vị trí gần khu dân cư bằng cách bố trí thời gian thi công hợp lý.
16.6 Khi kết thúc công việc bảo trì phải thu dọn gọn, sạch mặt bằng trong phạm vi thi công.