Protobothrops jerdonii (Günther, 1875)
Trimeresurus jerdonii Günther, 1875
Lachesis jerdonii Boulenger, 1896
Lachesis melli Vogt, 1922
Trimeresurus jerdonii melli Mell, 1931
Họ: Rắn lục Viperidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Là loài có kích thước khá lớn trong anh em nhà rắn lục, có thể trên 1m.
Có 21 hàng vảy quanh thân, vảy môi thứ nhất tách biệt với vảy mũi.
Vảy bụng 164-188 (con đực); 167-193 (con cái), vảy dưới đuôi 50-78 ở con đực, 44-76 ở con cái.
Màu sắc: xem hình (có dao động ở những cá thể khác có thể xanh đậm hoặc nhạt hơn). Vùng má đặc trưng có 1 vết xanh ngọc rất nổi bật đặc biệt khi chiếu đèn ban đêm.
Đầu rộng hơn cổ một cách rõ rệt. Thân hình trụ. Đuôi bằng 1/7 chiều dài thân, chót đuôi nhọn. Vảy đầu phía trên nhỏ, không bằng nhau, mịn, lợp vừa sát lên nhau. Vảy trên ổ mắt lớn và nguyên vẹn. Vảy môi trên đầu tiên gần như tách biệt với mũi, vảy thứ ba lớn nhất. Một hàng vảy đơn giữa vảy môi trên và dưới ổ mắt. Vảy thái dương mịn. Vảy thân lưng hết sừng mạnh. Vảy thân lưng đầu tiên ở một trong hai mặt bên giữa thân. Lưng hầu như có màu đen, một vài vảy có kẻ sọc màu vàng chanh. Một dãy vết loang màu đỏ nâu không đều, hình thoi có viền đen trên lưng. Da giữa kẽ vảy màu đen. Đỉnh đầu màu đen có vết vàng sẫm đối xứng. Vảy trên mắt màu đen có vết vàng. Hai mặt bên của đầu màu vàng chanh có sọc sau mắt màu đen rộng, tách biệt với mặt lưng màu đen của đầu bởi một sọc vàng hẹp. Vảy môi trên màu vàng có hai đốm đen, một đốm ở dưới mắt, đốm còn lại dưới hốc má. Mặt dưới đầu và cổ có màu vàng sáng. Vảy bụng màu vàng mờ, lốm đốm đen, dần chuyển sang đen, vô số những đốm vàng. Đuôi và phần sau bụng gần như màu đen.
Sinh học sinh thái:
Sống ở độ cao từ 1.800 đến 2.350m trong các khu rừng thường xanh núi cao ẩm và lạnh. Thỉnh thoảng gặp kiếm ăn ở các khe suối gần nương rẫy và rừng phục hồi. Thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Kiếm ăn ban đêm, gặp vào buổi sáng sớm khi nhiệt độ xuống thấp, chúng gần như bất động và chỉ hoạt động mạnh khi nhiệt độ tăng cao. Đây là loài rắn độc nguy hiểm, nọc độc tế bào của chúng gây chết người nếu không kịp thời cứu chữa. Tên loài được đặt theo tên Thomas Claverhill Jerdon (1811 - 1872), bác sĩ, nhà động vật học và nhà thực vật học người Anh, người đã trở thành trợ lý bác sĩ phẫu thuật tại Công ty Đông Ấn.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Vườn quốc gia Hoàng Liên), Sơn La, Lai Châu.
Nước ngoài: Quảng Tây, đảo Hải Nam, Vân Nam, Ấn Độ, Nepal, Bhutan.