Định Nghĩa Hợp Đồng Tín Dụng, Đối Tượng Của Hợp Đồng Tín Dụng

Về tín dụng, đây là loại hình cho vay lâu đời nhất trong lịch sử. Khi quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất đồng thời với việc thảo luận về hàng hóa, thì tín dụng có hình thức cho vay bằng hiện vật - hàng hóa.

Tham khảo: Hướng Dẫn Vay Theo Hợp Đồng Trả Góp Cũ HD Saison Duyệt 100%

Trong những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng dần được hoàn thiện và phát triển thành hình thức cho vay tiền tệ. Trong trường hợp này, người cho vay mang tiền gốc tài chính cho người đi vay, thường là với lãi suất, trong một khoảng thời gian hai bên thỏa thuận.

Xem thêm: Vay Theo Hợp Đồng Tín Dụng Cũ Mb Mới Nhất 2022

Có nhiều loại tín dụng khác nhau bao gồm tín dụng thương mại, tín dụng quốc tế, tín dụng ngân hàng, tín dụng quốc gia, tín dụng tiêu dùng, tín dụng trả góp và tín dụng quốc tế. Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế và hiện là công cụ điều chỉnh vốn hỗ trợ cho mục đích sản xuất kinh doanh và các mục tiêu khác của đời sống xã hội. Tín dụng ngân hàng là giao dịch riêng biệt giữa tổ chức tín dụng (người cho vay) và pháp nhân (người đi vay), trong đó người cho vay chuyển giao một hoặc nhiều tài sản cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Lãi suất được trả lại khi đến hạn trả nợ. Liên kết tín dụng ngân hàng thực chất là liên kết giữa tổ chức tín dụng với pháp nhân và cá nhân. Phạm trù pháp lý của quan hệ này là hợp đồng tín dụng ngân hàng. Vậy nội dung và đối tượng của hợp đồng tín dụng là gì?

Hợp đồng tín dụng ngân hàng là gì?

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng tín dụng về bản chất là hợp đồng vay tài sản. Khi đến hạn, bên vay phải trả lại tài sản cùng loại đúng số lượng, đúng chất lượng, chỉ trả lãi theo thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà chỉ được gọi là hợp đồng tín dụng. Người cho ngân hàng vay trong trường hợp này là các tổ chức tín dụng, gần đây nhất là các ngân hàng. Hợp đồng tín dụng ngân hàng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa đơn vị tín dụng (bên cho vay) và pháp nhân (bên vay) có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Cho vay là một phương thức cấp tín dụng trong đó người cho vay phân bổ hoặc hứa sử dụng một khoản tiền vào một mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có trả có nợ gốc đã thoả thuận. lợi nhuận. Theo quy định của pháp luật Việt Nam Gần đây, chưa có văn bản pháp luật nào quy định và giải thích rõ ràng về hợp đồng tín dụng ngân hàng. Vì vậy, có nhiều khái niệm khác nhau để định nghĩa về hợp đồng tín dụng. Theo tôi, định nghĩa về hợp đồng tín dụng ngân hàng như sau:


Hợp đồng tín dụng ngân hàng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và pháp nhân chỉ có đủ điều kiện (bên vay) theo quy định của pháp luật, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một khoản tiền nhằm mục đích thời hạn xây dựng lại, phù hợp với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. "

Xem thêm: Một Số Đề Xuất Về Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hợp Đồng Tín Dụng

Xem thêm: Nội Dung Của Hợp Đồng Tín Dụng Mới Nhất 2022


Một trong những đặc điểm cơ bản của hợp đồng tín dụng ngân hàng là người cho vay có thể có rủi ro thiếu sót cao, hợp đồng tín dụng gây ra nhiều tranh chấp hơn tất cả các loại hợp đồng khác. Vì vậy, hợp đồng tín dụng ngân hàng cần có những điều kiện chặt chẽ về đối tượng, điều khoản, loại hợp đồng, thời hạn cho vay, mục đích vay, lãi suất, v.v. Để hiểu thêm về hợp đồng tín dụng ngân hàng, chúng ta hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về các điều kiện của hợp đồng tín dụng ngân hàng.

Đối tượng của hợp đồng tín dụng

Đối tượng của hợp đồng tín dụng là tiền tệ (bao gồm tiền mặt và bút tệ), về nguyên tắc đối tượng của hợp đồng tín dụng luôn phải là một khoản tiền xác định, các bên phải thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng. các tài liệu.


Bản thân hợp đồng tín dụng tiềm ẩn rủi ro rất lớn đối với quyền lợi của người cho vay. Sở dĩ như vậy vì theo lời hứa trong hợp đồng tín dụng, người cho vay chỉ được đòi tiền của người vay sau một thời hạn nhất định. Thời hạn cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn và không chắc chắn, do đó các tổ chức tín dụng phải quan tâm hơn đến việc áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro, đồng thời phải ấn định mức lãi suất cho vay cao hơn để thu hồi đủ phí. Được sử dụng để quản lý các khoản vay dài hạn có rủi ro cao.

Xem thêm: Tổng Quan Về Các Biện Pháp Bảo Đảm Trong Hợp Đồng Tín Dụng


Trong hợp đồng tín dụng, nghĩa vụ chuyển tiền vay (nghĩa vụ thanh toán) của bên cho vay luôn phải được thực hiện trước, làm cơ sở và tiền đề cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bên vay. Do đó, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay thực hiện các nghĩa vụ của mình (bao gồm các nghĩa vụ chính như sử dụng vốn vay để vay) chỉ khi bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển khoản cho bên vay theo quy định của hợp đồng tín dụng. đúng mục đích; nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, bao gồm cả gốc và lãi, v.v.).

Trên đây là nội dung liên quan đến hợp đồng tín dụng và đối tượng của hợp đồng tín dụng mà chúng tôi chia sẻ cho bạn. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm bài viết.


Mọi thông tin xin liên hệ với Quyentaichinh247