Tổng Quan Về Các Biện Pháp Bảo Đảm Trong Hợp Đồng Tín Dụng

Theo hệ thống pháp luật hiện hành, các bên có thể thỏa thuận các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng tín dụng: đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc và ký quỹ do bên mời thầu quy định nhưng không vượt quá 10% giá trị hợp đồng.

Tham khảo: Vay Theo Hợp Đồng Tín Dụng Cũ Mb Mới Nhất 2022

Quy định chung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự


Trường hợp con nợ không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết thì chủ nợ có thể áp dụng các biện pháp bảo đảm theo thoả thuận hoặc yêu cầu của các bên. Thực hiện các nghĩa vụ đã hứa để đảm bảo lợi ích của mình.

Tham khảo: Hướng Dẫn Vay Theo Hợp Đồng Trả Góp Cũ HD Saison Duyệt 100%


Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có tính chất ngẫu nhiên và luôn song hành với nghĩa vụ chính, do đó chỉ được áp dụng khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ chính mà mình tự nguyện thực hiện. Tùy từng trường hợp cụ thể và theo cam kết, thỏa thuận mà có các quy định xử lý khác nhau đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Bộ luật dân sự quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự sau đây: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, đặt cọc, bảo lãnh và phạt vi phạm hợp đồng. Mỗi biện pháp bảo đảm tuân thủ nghĩa vụ dân sự có một đặc điểm và bản chất pháp lý khác nhau.


Khái niệm biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ


Bản chất ngược lại của quan hệ nợ cho thấy chủ nợ chỉ được hưởng quyền sau khi con nợ đã hoàn thành nghĩa vụ của mình. Việc thực hiện nghĩa vụ của người có nghĩa vụ chủ yếu dựa trên tinh thần tự giác của họ, nhưng trên thực tế, không phải tất cả những người có liên quan đến nghĩa vụ đều có thiện chí thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Trong quan hệ vay nợ, chủ nợ có quyền yêu cầu con nợ thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nào đó và chỉ khi công việc đó được thực hiện đúng, chủ nợ mới có quyền tự thoả mãn lợi ích của mình. Tuy nhiên, cách thức và biện pháp thực hiện nghĩa vụ và việc thực hiện hay không thực hiện phụ thuộc vào hành động của người có nghĩa vụ. Vì vậy, sự chủ động của những người có quyền rơi vào thế bị động là trông chờ vào hành động của người khác để thỏa mãn những đòi hỏi của bản thân. Nếu con nợ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, thì chủ nợ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bắt buộc buộc bên nợ phải thực hiện. Tuy nhiên, đôi khi quyền lợi của chủ nợ không được đảm bảo nếu chủ nợ không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ.


Để khắc phục tình trạng vô danh và tạo cho bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ quyền chủ động thực sự hưởng quyền dân sự, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận xây dựng các biện pháp bảo đảm giao quyền, hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ. . Thông qua các biện pháp này, chủ nợ có thể chủ động thực hiện các hành vi ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản của bên kia khi hết thời hạn mà không thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa vụ để thỏa mãn lợi ích của mình. Ví dụ, để đảm bảo rằng người đi vay phải trả nợ khi đến hạn, trong khi người cho vay vẫn có cơ hội thu hồi nợ nếu đến hạn mà người đi vay không trả được nợ thì hai bên thỏa thuận. phải trả lại khoản vay. Nếu đến hạn mà bên cho vay không trả được nợ thì bên cho vay và bên cho mượn tài sản có quyền định đoạt tài sản để thu hồi vốn.


Bộ luật Dân sự hiện hành quy định bảy biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ tài sản và bảo lưu quyền sở hữu. Khi các bên lựa chọn một trong các biện pháp này để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình thì giữa họ sẽ phát sinh quan hệ pháp luật. Việc xác lập các biện pháp bảo đảm giữa các chủ thể được hoàn thành thông qua giao dịch dân sự nên giao dịch dân sự này được gọi là giao dịch bảo đảm, quan hệ hình thành từ giao dịch bảo đảm được gọi là giao dịch bảo đảm. Do đó, đảm bảo hiệu suất được hiểu từ hai khía cạnh:


Tính khách quan: Quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ chính, đồng thời xác định và bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên trong các biện pháp này.


Về mặt chủ quan: Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là một trong những biện pháp mà các bên lựa chọn sử dụng theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là sự thỏa thuận mang tính chất vật quyền. Đồng thời ngăn chặn và khắc phục những hậu quả bất lợi do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Tham khảo: Trách Nhiệm Pháp Lý Do Vi Phạm Hợp Đồng Tín Dụng

Tham khảo: Hợp Đồng Tín Dụng Là Gì? Đặc Điểm Của Hợp Đồng Tín Dụng?

Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng tín dụng

Mỗi biện pháp bảo đảm đều có những đặc điểm riêng biệt, phụ thuộc vào nội dung, tính chất của từng quan hệ nghĩa vụ cụ thể và điều kiện của các chủ thể tham gia quan hệ đó. Ngoài ra, tất cả các biện pháp an ninh đều có những đặc điểm chung sau:


1. Các biện pháp an toàn và các nghĩa vụ chính bổ sung cho nhau


Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không tồn tại độc lập mà luôn phụ thuộc và gắn liền với nghĩa vụ. Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ hai bên cùng xác lập các biện pháp bảo đảm khi có quan hệ nghĩa vụ chủ thể. Điều đó nói rằng, an toàn hiệu suất không tồn tại một cách riêng biệt. Sự phù hợp về nội dung và hiệu quả của các biện pháp bảo đảm phụ thuộc vào nghĩa vụ chính. Vì vậy, người ta gọi nghĩa vụ phát sinh từ biện pháp bảo đảm là nghĩa vụ thứ yếu.


Thứ hai, mục đích của các biện pháp bảo lãnh là tăng cường sự tách biệt của các bên trong quan hệ nghĩa vụ.


Thông thường, khi các bên thiết lập các biện pháp bảo đảm nhằm mục đích tăng cường nghĩa vụ thực hiện của bên có nghĩa vụ. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, các bên còn nhằm tăng cường trách nhiệm của hai bên trong việc giao kết hợp đồng. Ví dụ, phương thức đặt cọc buộc hai bên phải giao kết hợp đồng.


Mục đích của các biện pháp bảo đảm được thể hiện bằng chức năng của từng biện pháp cụ thể. Mỗi biện pháp an ninh có những đặc điểm và tính chất riêng nên chúng không thể hoạt động hoàn toàn giống nhau. Một tính năng duy nhất tồn tại trong một biện pháp nhưng không tồn tại trong một biện pháp khác. Nhưng xét về tổng thể, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự nhìn chung có ba chức năng: chức năng tác động, chức năng dự phòng và chức năng trừng phạt.


3. Đối tượng của biện pháp tự vệ là lợi ích vật chất


Quyền lợi của các bên trong khoản nợ được bảo đảm là quyền lợi vật chất. Quy luật tương đương trong quan hệ tài sản cho chúng ta biết rằng chỉ có lợi ích vật chất mới có thể bù đắp được lợi ích vật chất. Do đó, các bên trong quan hệ nghĩa vụ không thể coi quyền nhân thân là đối tượng của biện pháp bảo đảm. Lợi ích hiện vật là đối tượng của biện pháp bảo đảm thường là tài sản (hiện vật, tiền, tiền giấy và các quyền tài sản hoặc công việc phải thực hiện). Các chủ thể này phải có đủ các yếu tố theo quy định của pháp luật đối với chủ thể của nghĩa vụ chung.



Thứ tư, phạm vi bảo đảm của các biện pháp bảo lãnh không được vượt quá phạm vi nghĩa vụ được xác định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ chính.

Cụ thể từng biện pháp bảo đảm

1. Hai bên có thể thoả thuận việc người trúng đấu giá phải đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc và ký quỹ do bên mời thầu quy định nhưng không vượt quá 10% giá trị hợp đồng.


2. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi nhà thầu trúng thầu thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng.


3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nhà thầu trúng đấu giá có quyền thu hồi tiền bảo đảm thực hiện và tiền ký quỹ khi thanh lý hợp đồng. Nếu nhà thầu trúng thầu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi đã ký hợp đồng thì không có quyền thu hồi tiền bảo đảm thực hiện hoặc tiền ký quỹ.


4. Sau khi người đấu giá thành công thanh toán tiền công và trái phiếu, tiền thế chân và trái phiếu dự thầu sẽ được hoàn lại.

Tham khảo:

Khái niệm cụ thể cả các phương án bản đảm này được hiểu như sau:


Trong luật doanh nghiệp, bảo lãnh là hành vi mà bên thứ ba (bên bảo lãnh) hứa với bên chủ nợ (bên bảo lãnh) thực hiện nghĩa vụ thay cho con nợ (bảo lãnh). Bên bảo lãnh), chủ nợ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong thời hạn. Các bên cũng có thể thoả thuận rằng người bảo lãnh chỉ được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ của mình khi chủ nợ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Bảo lãnh phải bằng văn bản, bằng văn bản riêng hoặc được nêu trong hợp đồng chính. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, văn bản bảo lãnh phải được công chứng, chứng thực.

Xem thêm: Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Mới Nhất 2022


1. Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) chuyển tài sản thuộc sở hữu của một bên (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản và có thể lập thành văn bản riêng hoặc hợp đồng chính.


2. Thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên nhận thế chấp) dùng tài sản mà mình sở hữu để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp) mà không phải chuyển giao tài sản đã giao. cho bên nhận thế chấp. Việc thế chấp tài sản phải bằng văn bản, bằng văn bản riêng hoặc hợp đồng chính. Theo quy định của pháp luật, văn bản thay thế phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.


3. Đặt cọc là việc một bên giao một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là đặt cọc) cho bên kia trong một thời hạn nhất định để bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Quá trình ký gửi phải được lập thành văn bản.


4. Đặt cọc là việc bên thuê giao một số tiền nhất định hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi tắt là tài sản thế chấp) cho bên cho thuê trong một thời hạn nhất định để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.


5. Lưu ký là việc bên có nghĩa vụ gửi một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc công cụ có giá trị khác vào tài khoản phong tỏa của ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.


6. Bảo lãnh là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) hứa với chủ nợ (gọi là bên bảo lãnh) thực hiện nghĩa vụ thay cho con nợ (gọi là người được bảo lãnh) và khi hết hạn thì người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận rằng người bảo lãnh chỉ được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ của mình khi chủ nợ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Bảo lãnh phải bằng văn bản, bằng văn bản riêng hoặc được nêu trong hợp đồng chính. Theo quy định của pháp luật, văn bản bảo lãnh phải được công chứng, chứng thực.


7. Không có bảo đảm là việc pháp luật cho phép tổ chức chính trị - xã hội bảo lãnh (không có bảo đảm) cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Khoản vay có bảo đảm bằng khoản vay tín chấp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng hoặc cơ quan tín dụng, cơ quan cho vay, bảo lãnh.

Trên đây là toàn bộ thông tin về các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng tín dụng. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm bài viết.


Bạn vừa xem: Tổng Quan Về Các Biện Pháp Bảo Đảm Trong Hợp Đồng Tín Dụng

Mọi thông tin xin liên hệ với Quyentaichinh247