3. Thời Gian Hoạt Động Của 2 Công Nghệ
– Công nghệ RO được cấu hình để hoạt động liên tục 8h – 10h/24 tiếng, với công suất lọc tức thời cao để đáp ứng đủ nước dùng.
Cấu hình của RO được ví như “một động viên tham gia chạy cự li ngắn”, với thời gian ngắn, công suất cao để chạy về đích nhanh nhất có thể.
– Tuy nhiên nó vẫn có thể hoạt động 24h/24h và cài đặt ngừng nghỉ theo cơ chế nước đầy bồn tự ngắt (Tuy nhiên thời gian sau 8h – 10h hoạt động tối ưu thì công suất sẽ giảm, và có nguy cơ màng lọc xuống cấp và tuổi thọ giảm.
– Cấu hình tại CDI thiết lập 24h/24h và được cài đặt thời gian ngừng nghỉ liên tục theo bồn chứa đi kèm. Bản chất là không có công suất tức thời cao nhưng vẫn đảm bảo đủ nước dùng trong 24h.
Như vậy, CDI giống như “một vận động viên điền kinh” chạy bền với mục tiêu là vẫn đảm bảo chạy tới đích nhưng với thời gian được phân bổ trải dài.
– Vì được thiết lập thời gian trên, nên công nghệ CDI không gây tác động ảnh hưởng đến tuổi thọ màng lọc cũng như công suất của hệ thống.
– Vì chỉ cung cấp lượng nước đáp ứng đủ trong thời gian dưới nửa ngày, nên công nghệ tiết kiệm được chi phí đầu tư bồn đi kèm, cung cấp một lượng nước lớn trong thời gian ngắn.
– CDI lại cung cấp nước trong toàn bộ thời gian của ngày do đó cần tốn chi phí bồn đi kèm để phù hợp với công suất trong ngày.
– Công nghệ RO dễ bị xảy ra lỗi hệ thống vì làm việc liên tục với công suất cao trong thời gian ngắn, đồng thời bồn nhỏ sẽ khó chứa đủ nước để sử dụng cả ngày trong trường hợp hư hỏng.
– Công nghệ này tránh được các rủi ro hệ thống bị lỗi, đảm bảo nước sử dụng xuyên suốt trong ngày.
– Màng lọc RO loại bỏ >95% muối.
– Nước qua màng lọc RO sử dụng cơ chế tự động sục rửa màng bằng cách phun nước trực tiếp lên màng lọc để đẩy các cặn bẩn bám trên màng ra ngoài bằng đường nước thải. Cơ chế này giúp tăng tuổi thọ màng nhưng lại dễ gây rách màng và làm tăng lượng nước thải.