Miêu tả: Thẩm định tín dụng là hoạt động phân tích, đánh giá khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân là quá trình áp dụng các phương pháp thẩm định tín dụng đối tượng khách hàng là các cá nhân...
Thẩm định cơ sở pháp lý là việc thu thập, phân tích những thông tin liên quan đến điều kiện pháp lý của khách hàng để làm cơ sở ra quyết định cấp tín dụng. Đây là một phần của công việc thẩm định giúp cán bộ tín dụng chọn lọc những khách hàng đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết những tranh chấp xảy ra trong quá trình vay vốn.
Thẩm định cơ sở pháp lý của khách hàng cá nhân bao gồm những nội dung như độ tuổi, năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của cá nhân; năng lực trình độ, kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh, tổ chức quản lý của cá nhân đứng tên đăng ký kinh doanh; quan hệ xã hội, tư cách, nhân thân người vay vốn và những người liên quan trực tiếp đến khoản vay; xác định khách hàng có hay không thuộc các đối tượng không được cho vay, hạn chế cho vay; không được cho vay ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay…
Thẩm định tư cách của khách hàng là việc xem xét, đánh giá năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay. Đánh giá này của cán bộ tín dụng có thể chủ quan, nhưng trong nhiều trường hợp, đối với nhiều ngân hàng, đây là yếu tố quyết định liệu một khoản vay nhỏ có được phê duyệt hay không.
Một số tiêu chí để đánh giá uy tín của khách hàng như lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình; trình độ học vấn, chuyên môn, trình độ hiểu biết pháp luật; uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác; nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với cán bộ tín dụng để hoàn thiện các thủ tục vay vốn để bảo đảm điều kiện vay theo quy định của NHNN và đối với TCTD khách hàng quan hệ; đánh giá chất lượng tín dụng trong lịch sử của khách hàng…
thẩm định tình hình tài chính của khách hàng là việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để làm cơ sở ra quyết định cho vay. Dựa vào thông tin khách hàng cung cấp và những nguồn thông tin khác, cán bộ tín dụng đánh giá khả năng tài chính hiện tại cũng như khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng.
Một số nội dung khi thẩm định tình hình tài chính của khách hàng cá nhân như phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng; phân tích khách hàng trên các phương diện tình hình sản xuất kinh doanh, bán hàng và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về tình hình sản xuất kinh doanh cán bộ tín dụng cần xem xét về phương pháp sản xuất, công suất sản xuất, chất lượng sản phẩm và chi phí, doanh thu, khách hàng, giá bán, số lượng đơn hàng, hàng tồn kho... Cán bộ tín dụng kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng từ các nguồn thu nhập từ lương, thưởng, phụ cấp, cho thuê tài sản, cổ tức... có thể đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết không? Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần xem xét tình hình thu nhập hiện tại, sử dụng thu nhập, vốn của cá nhân bỏ ra để mua tài sản tiêu dùng là bao nhiêu…Căn cứ vào kết quả thẩm định tình hình tài chính khách hàng, cán bộ tín dụng xây dựng kế hoạch giải ngân, tư vấn, đề xuất các hình thức trả nợ phù hợp tùy thuộc vào tình hình thực tế của khách hàng.
\
Thẩm định phương án, mục đích vay vốn của khách hàng là công tác phân tích, đánh giá mục đích sử dụng vốn của khách hàng là gì và mục đích đó có phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam không. TCTD không được cho vay các nhu cầu vốn để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; hoặc thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; hoặc đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Một số nội dung khi thẩm định phương án, mục đích vay vốn của khách hàng cá nhân như tính phù hợp của sản phẩm vay, nhu cầu của khách hàng so với tình hình thực tế, mục đích vay không trái với pháp luật và quy định của ngân hàng.
Tài sản đảm bảo (TSĐB) là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng (hoặc của một người thứ ba) được sử dụng để làm cơ sở bảo đảm cho dư nợ tín dụng tại ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu đến hạn, khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi thì ngân hàng có quyền phát mãi tài sản đảm bảo của khách hàng, để thu hồi nợ. Tài sản đảm bảo là cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ cho khoản nợ tín dụng, để ngân hàng đảm bảo thu đủ nợ gốc, lãi và chi phí khác của khoản tín dụng, để tạo thêm sự tin tưởng trong quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự 2012)
Thẩm định tài sản đảm bảo là công tác định giá, đánh giá tài sản được dùng để bảo đảm khoản vay cho khách hàng. Để đảm bảo tiền vay thực sự hiệu quả đòi hỏi: giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm; tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ); có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Một số yêu cầu cơ bản đối với tài sản thế chấp, cầm cố như sau:
Quyền sở hữu tài sản: tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đem thế chấp, cầm cố, tài sản có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản nhằm thu nợ khi người đi vay không thanh toán đúng hạn. Để chứng minh được điều kiện này, bên bảo đảm phải xuất trình giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý sử dụng tài sản. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, bên bảo đảm phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Giá trị tài sản: tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có giá trị và ngân hàng có đủ căn cứ, có khả năng và phương tiện để xác định giá trị tài sản đó theo các quy định của chính phủ, quy định của ngân hàng nhà nướ và của tổ chức tín dụng (TCTD) đó. Nếu giá trị thực tế của tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ trả nợ được đảm bảo thì người đi vay dễ có động cơ không trả nợ.
Tính chuyển nhượng của tài sản: tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có khả năng chuyển nhượng được trên thị trường khi cần thiết. Mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người đi vay. Mức độ thanh khoản thấp thường khó được ngân hàng chấp nhận. Mức thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi phí kéo dài thời gian xử lý nên các ngân hàng thường cân nhắc khi cho vay.
Nhân viên thẩm định tài sản đảm bảo phải có kiến thức về nghiệp vụ, nắm vững các quy định của nhà nước và các quy định của tổ chức tín dụng liên quan đến giá cả và cách tính giá trị tài sản, có khả năng đánh giá tổng hợp về tài sản như: giá cả, tính chuyển nhượng, sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, khách quan đến tài sản.
Ngoài ra có thể thuê cơ quan có chức năng, cơ quan chuyên môn đánh giá trong các trường hợp sau: mức giá theo quy định của nhà nước chênh lệch lớn so với mức giá thị trường; mức giá sổ sách kế toán theo dõi chênh lệch so với mức giá thị trường; nhân viên thẩm định tài sản đảm bảo không đủ căn cứ xác định giá; do khách hàng yêu cầu
.
Thẩm định môi trường bên ngoài là công tác phân tích, đánh giá những tác động đang diễn ra và sẽ diễn ra từ môi trường kinh tế, chính trị - xã hội, môi trường pháp lý và môi trường sống bên ngoài đối với khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng. Việc Thẩm định môi trường bên ngoài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá tính phù hợp khi cấp tín dụng cho khách hàng.
Một số tiêu chí cán bộ tín dụng cần đánh giá như môi trường kinh tế, môi trường chính trị xã hội, môi trường pháp lý hiện tại có ổn định không, có ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của khách hàng sau này không, môi trường sống khách hàng có ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý của khách hàng không…
Suy ngẫm: