apache- máy chủ
phạm văn Á
Hướng dẫn cài server web – Server CSDL mysql
Cài apache2 - php5
Các thành phần cần thiết
Các phần mềm cần thiết:
Microsoft Windows XP hoặc Windows 2000 (chưa test trên Windows 98).
Apache 2.0.x Bạn có thể tải về phiên bản Apache 2.0.55 mới nhất cho Win32 ở địa chỉ http://httpd.apache.org/ ( tại thời điểm viết bài này)
PHP 5.0 (tôi sẽ cài PHP 5 như là một modul của Apache, theo cách mà người ta cài PHP cho các máy chủ). Bạn tải phiên bản PHP 5.0.5 bản chính thức tại http://www.php.net/download hoặc các bản phát triển tại http://snaps.php.net. Bạn tải bản zip (khoảng 8Mb)
MySQL 4.1: bản mới nhất có thể tải về từ http://mysql.com/. Bạn có thể dùng bản 5.x nhưng với 1 số mã nguồn cũ sẽ có lỗi.Bạn có thể tải bản exe hay zip. Nếu bạn bắt đầu thì nên tải bản exe.
Cài Apache:
Cũng như khi cài các phần mềm khác.
Khi tải về bạn có tập tin apache_2.0.55-win32-x86-no_ssl.msi.Nhấp đúp vào và tiến hành cài. Bạn thông qua các bước .Khi tới mục Server infomation .Phần Network Domain và Server name bạn gõ vào: localhost.
Mặc định apache sẽ cài trong mục C:\Program Files\Apache Group\Apache2\ .Thế nhưng bạn nên thay đổi.Còn nguyên nhân tại sao tôi sẽ trình bài phần sao.Để thay đổi bạn chọn custom .Chổ install to chọn change và thiết lập 1 thư mục mới ở ổ d:\webserver\ (bạn có thể đặt tên gì cũng được) .Next qua các bước .Nếu hoàn tất mà ko báo lỗi.Bạn mở internet Explore ra gõ vào localhost nếu thấy màn hình chúc mừng của apache thì đã thành công.Tạm xong apache.bạn hãy tạm tắt Apache. Tuy nhiên, bạn có thể không cần làm việc này cho đến khi bạn sửa đổi file cấu hình của Apache ở dưới.
Hiên nay ta đã có 1 thư mục d:\webserver .Nguyên nhân mà chúng ta cài ở đây thứ nhất là dể quản lý .Bên cạnh đó toàn bộ chúng ta sẽ làm việc tại đây.Nếu 1 ngày đẹp trời nào đó window không còn hoạt động,buộc bạn format ổ C: thì toàn bộ mất hết, còn nếu bạn cài máy lại thì bạn phải cài lại toàn bộ.Làm theo cách này lần sao dù bạn cài máy lại chỉ cần vài thủ thuật nhỏ bạn có lại server quen thuộc của mình.
Cài php
Sao khi tải về bạn tiến hành giải nén vào thư mục d:\webserver\ ở đây tôi đặt tên là php5 cho dể quản lý.Tiếp theo bạn tìm file php.ini-recommended và thực hiên:
Đổi tên thành php.ini và chép vào thư mục apache mà theo ở trên là d:\webserver\apache2
Dùng trình soạn thảo văn bản thuần túy như NotePad hay EditPlus để mở file này.
Tìm đến dòng extension_dir = "./" thay vào bằng extension_dir = "D:\webserver\php5\ext\"
Bỏ dấu ; ở đầu các thư viện mình dùng .Đây là 1 số thư viện cần thiết.
extension=php_gd2.dll ( dùng cho đồ họa)
extension=php_mysql.dll ( dùng kết nối vớ mysql)
extension=php_mysqli.dll (cũng là kết nối với mysql nhưng đây là bản nâng cấp giúp tối ưu hóa việc truy cập )
Sau đây là 1 số Công dụng của các extension và các điều kiện cần
Ngoài ra nếu bạn sài MSSQL thì bạn có thể dùng extension=php_mssql.dll.
Tiếp theo bạn tạo 1 thư mục temp (hay gì cũng được chủ yếu là chứa các file tạm) trong d:\webserver\ và tìm dòng session.save_path thay bằng session.save_path = "D:\webserver\tmp"
Chúng ta đã làm xong cấu hình php.
Tiếp theo bạn cần phải chép các tập tin hổ trợ cho php .Bạn vào thư mục php5 chép các tập tin
libmysql.dll : Thư viện hổ trợ mysql (cần khi dùng php_mysql.dll)
ntwdblib.dll : Thư viện hổ trợ Mssql (cần khi dùng php_mssql.dll )
ssleay32.dll, libeay32.dll : Thư viện hổ trợ SSL(cần khi dùng php_curl.dll)
gds32.dll : Thư viện hổ trợ InterBase Server (cần khi dùng InterBase Server)
thư mục bin của apache2 (d:\webserver\apache2\bin\).
Thật ra nếu với cấu hình bên trên bạn chỉ cần chép file libmysql.dll là đủ. Thế nhưng sao này bạn mở rộng dùng 1 số thu viện nữa sẽ gây ra lỗi.
Chúng ta hoàn thành với php.Tiếp theo là tích hợp php thành 1 modul của apache (hay là cấu hình apache).
1 điểm yếu cũng là điểm mạnh của apache là bạn phải tự cấu hình bằng tay .Nó không có công cụ đồ họa (thật ra là có nhưng bạn phải mua và giá cũng không rẽ .Một số soft như Apache Commander,ApacheConf ..).
Đầu tiên bạn vào thư mục d:\webserver\apache2\conf toàn bộ cấu hình của apache là ở đây.Bạn mở tập tin httpd.conf bằng 1 trình soạn thảo văn bản thuần túy như NotePad hay EditPlus.Các dòng có # là các chú thích.
Bạn tạo thêm 1 thư mục d:\webserver\www ( hay là gì cũng được). Toàn bộ mã nguồn chúng ta sẽ cho vào đây.Mặc định của apache thư mục làm việc là D:\webserver\apache2\htdocs.
Sau khi mở httpd.conf ta bắt đầu cấu hình.Chúng ta sẽ đi từ trên xuống.
1 chú ý là các đường dẫn trong apache là tuân theo linux tức là dấu / thay cho dấu \ nghĩa là d:\webserver\apache2\ thì thành d:/webserver/apache2/
ServerRoot "D:/webserver/Apache2" bạn kiểm tra lại có dúng như mình cài không
Tiếp tới dòng #LoadModule ssl_module modules/mod_ssl.so bạn thêm vào dòng
LoadModule php5_module bin/php5apache2.dll
AddType application/x-httpd-php .php .php3 .phtml .php4
ý nghĩa là nạp module php5 và và đường dẫn là bin/php5apache2.dll. Nếu bạn không chép các dll như ở trên thì bạn phải chỉ rõ đường dẫn.
LoadModule php5_module D:/webserver/php/php5apache2.dll
AddType application/x-httpd-php .php .php3 .phtml .php4
Dòng dưới chỉ là đăng ký các file php
Tìm tới dòng DocumentRoot sửa thành DocumentRoot "D:/webserver/www"
Tìm tới dòng <Directory "D:/webserver/apache2/htdocs"> thành <Directory "D:/webserver/www/">
Xong chúng ta đã cấu hình xong.Bạn tiến hành khởi động apache.Có 2 cách .Bạn có thể chạy file ApacheMonitor.exe nó sẽ có 1 biễu tượng nhỏ gần đồng hồ nhập vào nó bạn chon restart.Cách 2 là bạn dùng lệnh. Mở của sổ dos (cmd) di chuyển đến thư mục d:\webserver\apache2\bin và gõ
apache -k restart
Sau khi restart apache bạn vào thư mục d:\webserver\www tạo 1 file info.php với nội dung như sao
<?php
phpinfo();
?>
Sao dó mở IE lên gõ vào localhost và chon file info.php .Nếu thấy thông tin về server thì chúc mừng bạn
Chúng ta vừa hoàn thành cái apache và php.
Cài mysql.
Bạn cài theo hướng dẫn .Bạn nhớ chọn custom và chỉnh lại đường dẫn d:\webserver\mysql.
Đối với bạn 4.1.x thì bạn chọn vào Clien programs chọn winmysqladmin chọn This feature will be install on local hardrive
Sao khi cài sẽ có công cụ giúp bạn cấu hình mysql.
Sao khi cấu hình xong bạn tiếp tục tạo 1 file testmysql.php với nội dung
<?php
if(@mysql_connect("localhost", "username", "passworld"))
{
echo "OK- Mysql hoat dong";
}
else
{
echo "No – co loi roi";
}
?>
với usename và password là của mysql lúc nãy bạn cấu hình.
Nếu hiện lên ok thì bạn hoàn thành việc cài Apache – php – Mysql
Như đã nó bạn đầu, việc cài ở nới khác ổ C giúp bạn có thể cài máy lại mà không cần cái lại Apache – php – Mysql.Sau đây là cách bạn khởi động lại toàn bộ.
Với apache bạn vảo cửa sổ dos (cmd) Thực hiên lệnh
cd d:\webserver\apache2\bin
apache -k install
apache -k start
Nếu không thấy thông báo gì thì apache đã khởi động.
Với mysql:
Bạn vào thư mục D:\webserver\mysql\binbạn tìm file winmysqladmin.exe chạy nó sẽ hỏi user và passworld bạn nhập vào. Nếu thấy icon như cài đèn xanh đèn đỏ ở gần đồng hồ có màu xanh thì bạn đã khởi động xong mysql
Cài IIS – php5
IIS (Internet Information Services) 1 trong những webserver phổ biến trên thế giới. Bộ IIS có sẳn trong bộ cài đặt của window.
Cài đặt :
Chon Start-> Settings-> Control Panel -> Add or Remove Programs . Chọn mục Add /Remove Windows Componets
Chọn tiếp Internet Information Services (IIS). Theo mặc định sẽ cài thêm SMTP Service (server mail) Thế nhưng SMTP Service không tiện dụng và thiếu nhiều chức năng nên ta sẽ không dùng nó .Nếu bạn cần 1 server mail bạn có thể dùng hMailServer (free) . Để bỏ bạn chọn Details.. và bỏ dấu check ở mục SMTP Service .
Sau khi chọn xong bạn nhấn ok và next . Sau khi cài xong , mở IE ra gõ và localhost .Nếu quá trình cài thành công sẽ hiện ra cửa sổ chào mừng và giới thiệu chức năng của IIS.
Cấu hình:
Bạn vào Start-> Settings-> Control Panel -> Administrative Tools chọn Internet Information Services
Tiếp mở tên máy của bạn (local computer) -> web sites-> default web site. NHấp chuột phải chọn Properties .Đây là phần cấu hình chính của IIS.
Chọn tab Home Directory
Mục local Path là đường dẫn tới nơi chứa các code của bạn . Nếu bạn thường xuyên cài lại máy và để bảo đảm an toàn của code thì bạn có thể chọn 1 nơi khác. Vd là D:\webserver\www.
Các tùy chọn bạn nên chọn
Read : Cho phép đọc file
Write : Cho phép ghi
Directory Browsing : cho phép xem cấu trúc thư mục
Tiếp theo ta sẽ cấu hình cho IIS nhận php. Cũng như apache ta cũng có 2 cách cài cho php là Cgi và ISAPI module .Ta sẽ cấu hình nó dạng ISAPI module .
Ở tab Home Directory . Chọn Configuration .. Chọn Add
Mục Executable Chọn browse -> chỉ dến thư mục php5 . Vd D:\webserver\php5 . Mục Files of Type bạn chọn Dynamic Link Libraries (*.dll) và chọn tập php5isapi.dll
Mục Extension gõ vào .php
Chọn ok .
Chọn Tab Documents . Chọn add.. Gõ vào index.php . Bạn có thể bổ sung thêm index.html .Đây là những tập tin sẽ load mặc định. Cuối cùng bạn chon Ok .
Vào Thư mục php5 bạn tìm file php.ini-recommended và thực hiên:
Đổi tên thành php.ini và chép vào thư mục C:\WINDOWS\
Dùng trình soạn thảo văn bản thuần túy như NotePad hay EditPlus để mở file này.
Tìm đến dòng extension_dir = "./" thay vào bằng extension_dir = "D:\webserver\php5\ext\"
Bỏ dấu ; ở đầu các thư viện mình dùng .Đây là 1 số thư viện cần thiết.
extension=php_gd2.dll ( dùng cho đồ họa)
extension=php_mysql.dll ( dùng kết nối vớ mysql)
extension=php_mysqli.dll (cũng là kết nối với mysql nhưng đây là bản nâng cấp giúp tối ưu hóa việc truy cập )
Sau đây là 1 số Công dụng của các extension và các điều kiện cần
Tiếp theo bạn tạo 1 thư mục temp (hay gì cũng được chủ yếu là chứa các file tạm) trong d:\webserver\ và tìm dòng session.save_path thay bằng session.save_path = "D:\webserver\tmp"
Chúng ta đã làm xong cấu hình php.
Tiếp theo bạn cần phải chép các tập tin hổ trợ cho php .Bạn vào thư mục php5 chép các tập tin
libmysql.dll : Thư viện hổ trợ mysql (cần khi dùng php_mysql.dll)
ntwdblib.dll : Thư viện hổ trợ Mssql (cần khi dùng php_mssql.dll )
ssleay32.dll, libeay32.dll : Thư viện hổ trợ SSL(cần khi dùng php_curl.dll)
gds32.dll : Thư viện hổ trợ InterBase Server (cần khi dùng InterBase Server)
thư mục bin của apache2 (C:\WINDOWS\system32).
Khởi động lại IIS. Bằng cách Start-> Settings-> Control Panel -> Administrative Tools-> Server Tìm đến IIS Admin Chọn Restart .
Sau khi restart IIS bạn vào thư mục d:\webserver\www tạo 1 file info.php với nội dung như sao
<?php
phpinfo();
?>
Nếu thấy 1 bản cấu hình của php thì bạn đã thành công.
Một số so sánh về apache và IIS
Có thể bạn hỏi có 2 server như thế biết chọn cái nào đây ? Sau đây là 1 số nhận xét của cá nhân tg hi vọng giúp ích cho bạn.
Với Apache:
* Ưu :
o Khá nhẹ bản apache_2.0.55-win32-x86-no_ssl.msi chỉ có 4,3Mb .
o Mã nguồn mở nên hoàn toàn free
o 60% máy chủ trên thề giới dùng apache
o Chạy với php khá nhanh (so với IIS)
o Chạy ổn định
* Khuyết
o Bạn phải tải về từ apache.org
o Cấu hình chủ yếu trên dòng lệnh và file text
o Chưa hổ trợ asp và asp.net ( thật ra có nhưng cách cấu hình khá phức tạp)
Với IIS:
* Ưu:
· Có sẳn trong dĩa cài của Window
· Cầu hình trên đồ họa và Wizard
· Hổ trợ Asp, Asp.net (mặc định )
* Khuyết
· So với apache chạy php khá chậm ( dù cài ở ISAPI module)
· Không phổ biến bằng apache
· Đôi khi không ổn định ( nếu dùng bản 6.0 trên xp còn bản 7.0 trên Window server 2003 khá ổn định)
Tóm lại : Nếu bạn dùng php, perl, cgi-bin thì apache là 1 sự lựa chọn tốt .Còn bạn muốn dùng thêm asp hay asp.net thì IIS tốt hơn apache.