Trường Sinh Học cấp II
Ngày 4 tháng 10, 2018
Cô Kim
Hôm nay là ngày 1 của Cấp II.
Thông báo:
Mỗi thứ Sáu, thiền tập thể, từ 8 giờ đến 8 giờ 30, trừ khi hôm đó có lớp học.
Sau cấp I, đồng môn có thể trị bịnh cho mình;
Sau cấp II, đồng môn có thể đặt tay trị bịnh cho người khác.
Trị Bịnh trong TSH:
Một cách tổng quát, trị bịnh có 2 phương thức: Thủ lịnh và Ý lịnh.
1.Thủ lịnh: Bàn tay của ta rất mầu nhiệm. Đau đâu ôm đấy. (Trừ bệnh ung thư: thì không nghĩ đến chỗ ung thư hoặc không đặt tay lên vùng ung thư, mà chỉ chữa luân xa điều khiển vùng ung thư đó mà thôi, vì nghĩ đến hoặc đặt tay lên vùng ung thư, thì máu chảy về đó, mà nuôi ung thư càng thêm mạnh hơn.)
2.Ý lịnh: Ý của ta có khả năng kỳ diệu:
Ý ở đâu thì Khí ở đó.
Khí ở đâu thì Máu ở đó.
Máu ở đâu thì Nhiệt ở đó.
Nhiệt ở đâu thì Điện ở đó.
Điện ở đâu thì Quang ở đó.
Ba cách trị bịnh cho mình:
Thiền là để nạp năng lượng vào trong các luân xa.
Thiền trước Trị sau. Cần đủ năng lượng rồi mới trị bịnh.
Trị bịnh hiệu quả nhất là sau khi thiền.
Thiền thì không trị. Trị thì không thiền.
1.Trị bằng thủ lịnh ngoài luân xa:
.Mở: hít thở 3 lần,
.Trị: dùng bàn tay áp sát (hấp) vào vùng bịnh, vùng đau của mình; tập trung tư tưởng ở bàn tay, mở hay nhắm mắt cũng được
.Đóng: chấp hai tay lại và hít thở 3 lần để quân bình năng lượng trong người
1.Trị bằng ý lịnh trong luân xa:
.Mở: Hít thở 3 lần (HT3)
.Trị: Nhắm mắt, tập trung tư tưởng vào Lx bị bịnh
(thời gian không hạn định)
.Đóng: Hít thở 3 lần
2. Trị bằng ý lịnh ngoài luân xa:
.Mở: hít thở 3 lần
.Trị: tập trung tư tưởng tới bộ phận đau. Td tưởng nghĩ đến gan
Trị bịnh trong luân xa thì tốt hơn ngoài luân xa. Nếu ung thư không nên dùng bàn tay, vì như vậy đem năng lượng đến nuôi vi khuẩn
.Đóng: hít thở 3 lần
Chú ý:
1.Để trị ung thư, đừng nghĩ tới nó, mà nên trị luân xa nào kiểm soát nó; tức là chỉ nghĩ đến luân xa đó mà thôi. Nếu nhiều bịnh quá có thể trị Luân xa 7 để nó kiểm soát tất cả mọi nơi trong cơ thể.
2.Đồng môn TSH không nên share tài liệu với người khác, không dự thính những cấp cao hơn cấp mình đang học.
Đặt tay trị bịnh
Phương pháp đặt tay trị bịnh trong Luân xa (tối đa 10 phút):
A.Bắt đầu (khởi trị)
1.Chắp tay - Hít thở 3 hơi
2.Hít vào/ Nín thở
3.Đặt tay lên Lx7 (luôn luôn bắt đầu và kết thúc với Lx7) 30 giây, thở ra bằng miệng,
Sau đó hít thở bình thường bằng mũi.
B.Thực hành trị bịnh (nhập trị)
1.phải luôn để 1 tay trên Lx để chuyển năng lượng;
2.tay kia có thể hấp lên chỗ đau (trừ ung thư)
3.tập trung ý tưởng vào bàn tay và lắng nghe,
C.Kết thúc (xả trị)
1. Tay đang đặt trên Lx7 hoặc đưa về Lx7, giữ 30 giây
2.Hít vào/ Nín thở - Rút tay
3.Chắp tay - Hít thở 3 hơi.
Kỹ thuật: Giới hạn của người TSH cấp 2 là gì?
Trị tối đa 20 bệnh nhân một ngày;
Có những bệnh mà cấp 2 không trị được.
Đòi hỏi người cho và người nhận phải có niềm tin. (Không có niềm tin là một rào cản. Rào cản vô hình nhưng có đó.)
Tiến trình chuyển năng lượng khi dùng bàn tay trị bịnh cần 5 điều kiện:
1.Phải có đủ năng lượng bằng cách thiền tốt mỗi ngày: Thầy Thành đồng ý 20 phút thiền tốt là đủ cho 1 ngày. Bệnh càng nặng càng cần nhiều năng lượng. Năng lượng cần phải sẵn sàng để có thể dùng ngay bất cứ lúc nào.
2.Đặt tay đúng vị trí:
Vị trí và chức năng của Lx.
Lx7 kiểm soát toàn thân, thần kinh, kiểm soát các luân xa khác.
Lx6 tâm lý ý chí tinh thần, trừu tượng thôi không phải não bộ.
Lx5 về khí, hệ hô hấp, da.
Lx4 ngang nách đối chiếu với chấn thủy, hệ tuần hoàn: tim, mạch máu, máu.
Lx3 cột sống đối chiếu lỗ rốn, hệ tiêu hóa, 1 phần bài tiết: gan ruột bao tử, lá lách, thận.
Lx2 ngay dưới xương cụt, sacrum, hệ sinh dục, các bệnh phụ khoa và nhiếp hộ tuyến.
3.Đặt tay đúng kỹ thuật:
Trước hết, khi bắt đầu và kết thúc phải đặt tay vào Lx7,
Luôn luôn chuyển năng lượng, tức là, luôn luôn phải có 1 tay trên 1 luân xa.
Thời gian để chuyển năng lượng là tối đa 10 phút cho bệnh thường, 1 lần 1 ngày.
Nếu ung thư, thời gian là 15 phút, được trị 2 lần 1 ngày, cách nhau 8 tiếng, lý do là vì ung thư hút rất nhiều năng lượng.
Khi đã nhấc tay ra khỏi luân xa, thì không đặt tay lại trong hệ thống Lx trong ngày đó.
Trị ngoài Lx thì không kể, Td hấp (ôm) thận, hấp gan….
4.Đặt tay đúng phương pháp:
-Hít hơi, và nín hơi lại khi đặt tay: nội bất xuất ngoại bất nhập
-Đặt tay, phải chú tâm đến bàn tay. Thở hít bình thường
-Khi muốn chấm dứt: hít hơi, nín hơi, rút tay ra chập tay lại, hít thở 3 lần để đẩy trược
5.Tập trung tư tưởng khi đặt tay: để lắng nghe cơ thể của mình, sự liên kết của đại vũ trụ và tiểu vũ trụ. Đặt tay lên Lx là 2 tiểu vũ trụ giao nhau, ta chỉ là sợi kết nối, nối đại vũ trụ, báo cho cơ thể ta biết người kia bịnh gì: báo trong khoảng 10-20 giây, và báo cái gốc của bệnh.
Lắng nghe những hiện tượng báo động.
Có 9 hiện tượng báo động:
1.trượt,
2.đẩy ra,
3.kim châm,
4.mắt hoa mày váng, chóng mặt,
5.nước mắt nước mũi chảy ra,
6.hồi hộp khó thỏ,
7.bụng kêu rồn rột,
8.thắt lưng trở xuống giống như mèo khều,
9.toàn thân lạnh toát tê rần.
Phản ứng thế nào? Giựt tay ra liền, chập tay, hít thở 3 lần. không chuyền năng lượng nữa; sau đó, giới thiệu lên người cao cơ hơn.
Có 5 bệnh mà đồng môn Cấp 2 không chữa được: liệt kháng, ung thư máu, thần kinh, ma túy, siêu vi trùng hoành hành. Td: Ông tổ biết được bịnh aids khi thời đó bịnh chưa được khám phá.
.Liệt kháng, HIV, không còn kháng thể, hoặc sức đề kháng.
.Ung thư máu: hồng huyết cầu, bạch huyết cầu, tiểu cầu, khó cho Tây y nhưng đối với TSH có phần dễ hơn.
.Thần kinh: bệnh thật: y khoa chẩn được bệnh như trầm cảm, shock tâm lý, tâm thần, rối loạn; bệnh giả: bác sĩ không khám được như tẩu hỏa nhập ma, ma nhập quỷ nhập thư yếm, bùa ngải. Người có năng lượng không bị bệnh này, trừ khi mời nó đến, nó sẽ đến.
.Ma túy: cơn ghiền lên họ làm bất cứ thứ gì.
.Siêu vi trùng hoành hành, đã ăn vào tủy sống, thì nằm chờ chết.
Cấp III được chữa thêm 2 bịnh nữa.
Cấp IV được chữa thêm 3 binh nữa. Tổng cộng là 5.
Đức tính của người TSH.
.Cần 3 đức tính:
1.Tình thương vì mọi người;
2.Tâm không phân biệt, mọi người đều bình đẳng;
3.Khiêm nhường. (Love/ Acceptance/ Humble)
.Có 3 tư tưởng trọng yếu:
1.Mình không trị bịnh, chính năng lượng vũ trụ trị bịnh cho bệnh nhân;
2.Bệnh nhân không mang ơn mình;
3.Trị bệnh không phải là làm phước, không màng thì tự phước sẽ tới. Chính tình thương là cái máng chuyển năng lượng đi ra.
Định nghĩa của TSH
1.Trường là từ trường;
sinh là sự sống
2.Trường là dài;
sinh là hy sinh
3.Trường là ruột;
sinh là tấm lòng.
Chủ yếu trong việc trị bịnh:
1.Ta chỉ là cầu nối, chính năng lượng quân bình và chữa lành cho bịnh nhân, Chúng ta dùng tình thương chuyển hóa cho người nên tốt hơn cho xã hội; đó mới là ý nghĩa đích thực.
2.Nếu nghĩ ta là người trị bịnh, thì điều đó có hại cho ta, bởi vì như vậy thì nội lực của mình phải thoát ra; từ đó, sinh ra mỏi mệt.
Những điều để giữ cho luân xa hoạt động (5)
1.Bắt đầu lại mỗi ngày bằng cách thiền.
2.Khiêm nhường, không kiêu ngạo.
3.Không đặt điều kiện với bệnh nhân, đặt điều kiện là trao đổi.
4.Không dùng bùa ngải, đó là cách thức nhốt âm binh trong bùa.
5.Không rượu 4 tiếng trước khi thiền hoặc trước khi trị bệnh.
Trị bịnh được lợi gì?
.Trị bịnh cho mình cơ hội, vì có nhiều chi tiết cần học hành liên lỉ.
.Chính bệnh nhân làm ơn cho chúng ta. Chúng ta mang ơn họ.
.Không nghĩ gì cả, cái phước tự nó đến.
.Khi có con dưới 12 tuổi thì không được sao nhãng việc trị bệnh cho con trong trường hợp khẩn cấp (vì như vậy là ích kỷ, không có tình thương có thể mất khả năng trị bịnh)
Khai mở LX7&6 ở mực độ cấp II
Thiền tập thể 15 phút
Ngày 5 tháng 10, 2018
Cô Kim
Phương hướng thiền, như dịch, phong thủy, tử vi, etc
Ngồi ở phương hướng thích hợp có thể giúp cho việc trị bịnh mau thành công.
Khi khai mở Lx, bạn nhận được cái gì? Năng lượng vũ trụ: rất vi tế, không âm không dương. Năng lượng vũ trụ chỉ nhập vào ta qua Lx mà thôi, chứ không qua huyệt đạo
Huyệt đạo có thể nhận 10 thiên khí (can) hoặc 12 địa khí (chi)
Mỗi người có số mạng khác nhau.
Tính từ năm sinh ra tuổi âm lịch, từ tuổi âm lịch ra mạng ra mạng thích hợp ra phương hướng tốt
1. Năm sinh > tuổi > mạng > mạng thích hợp > phương hướng tốt
2. Tìm tuổi
A. Tìm thiên can. Có 10 Thiên Can:
4.Giáp /5.Ất 6.Bính /7.Đinh 8.Mậu/9.Kỷ 0.Canh/1.Tân 2.Nhâm/3.Quý
(Chúa sinh năm Tân Dậu)
B. Tìm địa chi. Có 12 Địa Chi:
3. Tìm mạng
Kim Thủy Hỏa ThỔ Mộc
K T H Ô M
Ngón Cái Ngón Trỏ Ngón Giữa Ngón Nhẫn Ngón Út
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ
Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Từ Địa chi đếm theo ngón tay: (Giáp Ất), (Bính Đinh), (Mậu Kỷ), (Canh Tân), (Nhâm Quý), đến Thiên can của mình ở ngón nào là mạng ở ngón đó.
1951
1.Tân
1+9=10
10/3 R1. Nếu R= 0 đếm từ Thân, 1 đếm từ Tý, 2 đếm từ Thìn
1936
6.Bính
1905
Ất Thìn
Ngũ hành: tương sinh, tương khắc, tương đồng
Tương sinh: sinh xuất (mẹ), sinh nhập (con)
Sinh xuất là xấu
Sinh nhập là tốt
Tương khắc: khắc xuất (rìu), khắc nhập (gỗ)
Khắc xuất là tốt
Khắc nhập là xấu
Tương đồng
Lưỡng kim là xấu: kim khuyết
Lưỡng thủy là tốt: thủy bình
Lưỡng mộc xấu: mộc chiết; lưỡng mộc thành lâm (tốt)
Lưỡng hỏa xấu: hỏa diệt (càng to)
Lưỡng thổ tốt: thành sơn (thổ càng cao)
Thiên can lệ thuộc vào địa chi
Mạng: Kim thủy hỏa thổ mộc
Mậu tý mạng Hỏa
Kỷ hợi mạng mộc
Bính tuất 1946 mạng thủy
Quý tỵ 1953 mạng thủy
Tân Mão mạng Mộc
Phương hướng của mạng:
Kim: Tây sang tây bắc
Thủy: bắc
Mộc: đông sang đông nam
Hỏa: nam
Thổ: tây nam hoặc đông bắc
Ngồi theo hướng thích hợp
Mạng Mộc, ngồi theo hướng sinh nhập (thủy), khắc xuất (kim)
Đức năng thắng số
Phương hướng giúp huyệt đạo chứ không giúp luân xa.
Khai mở luân xa 3&2 ở cấp 2
Thiền tập thể 20 phút và giải tán
.
Ngày 6 tháng 10, 2018
Anh Lưu
Bài học có 4 phần:
1.Phương pháp trị bệnh cho người khác.
.Trị bệnh cho người ta là từ cái tâm của mình.
.Mở Luân xa theo lớp cấp 2 hay 3 hay 4 là làm cho Lx mở rộng hơn, để có thể hấp thụ nhiều năng lượng hơn, nên trị bịnh có thể hay hơn.
.Thiền trước trị sau. Thiền thì không trị binh, trị bịnh thì không thiền. Khi người khác đang trị bịnh cho ta, thì đừng thiền, vì thiền thì năng lượng không vô, trị cũng không vô mà thiền cũng không vô.
.Khi bịnh nhân khai nhiều bịnh, nghe mà không nhớ, nên chú ý đến bịnh nào dễ trị nhất. Trị bệnh đó hết, thì tâm lý tin rằng những bệnh khác cũng hết.
.Chưa tin nên luân xa chưa sẵn sàng. Người cấp cao năng lượng rất cao, mình người cấp thấp cần phải tin và cần niềm tin của bịnh nhân
.Bịnh mất ngủ môn này trị rất giỏi.
.Hết bịnh hay không hết bịnh, không buồn, vì đó không phải là chuyện của ta. Cũng như khi gieo giống, cây lên hay không lên không phải vì ta, nên đừng buồn.
.Tùy vào cái đức của bịnh nhân, đức cao thì dễ hết bịnh và mau hết bịnh. Có khi bịnh không hết là vì do nghiệp.
2.Trị bịnh là Khả năng đặc biệt. Như một phép lạ
Bác sĩ người ta học cả 10 năm. Ở đây học có 6 ngày, mà trị bịnh cho ai được: Phải tin tưởng rằng ta có thể chuyển năng lượng vũ trụ vào cho bịnh nhân. Bác sĩ là người quyết định bịnh gì, rồi sau đó cho thuốc để thuốc chữa, chứ không phải bác sĩ chữa.
Đề nghị lập internship để đồng môn tập luyện và quen lần lần với phương pháp. Tập cho đến thành thói quen. Giờ mở cửa ở Viện TSH: 10am - 12pm và 5pm - 9pm.
3.Quanh vấn đề Trị bịnh:
.Thiền trước trị sau, tinh thần phải an, không vui không buồn quá, mà cũng không ghét ai. Khi tâm hồn xáo trộn không ổn định thì không nên trị bịnh, vì năng lượng không chuyển ra, bệnh nhân sẽ không nhận được gì hết.
.Tình thương là yếu tố rất quan trọng, tỉ lệ thuận với năng lượng chuyển vào bịnh nhân.
.Coi mọi người như nhau, không phân biệt. Dùng môn Trường sinh học không phân biệt không ghét thì mới trị bịnh được. Thương người càng nhiều càng tốt. Có khi lúc đầu dửng dưng với người lạ. Rồi khi tiếp xúc với bịnh nhân nhiều rồi lần lần ta càng thương người lạ đó.
.Tất cả bịnh thông thường, trị mỗi ngày 1 lần, mỗi lần từ 7 đến 10 phút là tối đa trong luân xa. Đặt tay quá lâu, năng lượng thay vì vô thì nó lại ói ra. Cho nên đặt tay lâu không có ích gì hết. Đang có bịnh cũng trị bịnh được, mà có khi lại rất tốt cho ta. Trong khi trị, năng lượng vô để ta chuyển cho bịnh nhân, năng lượng vô thì ta có lợi trước. Thực tế, thời gian trị bịnh có thể lâu hơn là vì 10 phút trị trong luân xa và một thời gian nữa hấp ngoài luân xa nữa.
.Cho nên, có bịnh mà đi trị bịnh thì lại càng khỏe thêm hơn.
.Tư thế ngồi phải làm sao để thuận cho mình và cho bịnh nhân. Làm sao để quân bình, cân bằng, và thoải mái, đứng cũng vậy mà ngồi cũng vậy. Mỏi thì năng lượng không chuyển ra được.
.Khi đã đặt tay trên luân xa, thì không thể rời tay ra khỏi luân xa đó. Không nên bắt chước tư thế hoặc làm theo tư thế của người khác. Phải hỏi người ta: tôi làm theo, bắt chước được không? Không cần bắt chước ai hết, là vì có 5 chứng bệnh mà người cấp 2 không thể làm được.
.Trước khi trị, ta nên cầu nguyện: Chúa, Phật, Dasira, cha Trương bửu Diệp, không cầu nguyện cũng là một option.
.Đầu tiên và cuối cùng phải chào chủ nhà bằng cách đặt tay trên Lx7: Hít vô, nín thở, đặt tay trên Lx7, sau đó thở ra và thở bình thường. Nên đứng khi đặt tay Lx7 để tôn trọng. Khi dời tay sang Lx khác, phải giữ 1 tay trên Lx đang tiếp nhận năng lượng.
.Khi rút tay ra cũng phải hít hơi, nín thở, rút tay ra chắp tay lại, rồi thở bình thường. Nếu không giữ điều này sẽ bị trược khí, tức khí xấu chuyển ngược lại cơ thể mình.
.Một luân xa: có nghĩa là Lx7 và Lx khác
.Hai luân xa: có nghĩa là Lx7 và 2 Lx khác
.Môn trị bịnh này gọi là Ý Lịnh, nghĩ đến chỗ nào thì năng lượng đi đến chỗ đó. Trị trong luân xa thì mạnh hơn.
.Trị Lx chỉ một lần 1 ngày, nhưng trị ngoài Lx thì lúc nào cũng được và bao lâu cũng được.
.Trị Lx2 rồi Lx3 thì tăng lực, td tăng máu, tăng đề kháng, dùng để trị ung thư trừ ung thư máu người cấp 2 không trị được. Ung thư bắt buộc phải trị 15 phút, ngày trị 2 lần, cách nhau 8 tiếng.
.Ung thư: Lx7, Lx2, Lx3 để tay 15 phút. Nếu ung thư phổi, 2 tay ôm phổi.
.Đặt tay Lx2 rồi Lx3 sẽ tăng máu (không làm cho người máu cao), nhưng nếu Lx3 rồi Lx2 thì không ảnh hưởng đến máu cao, Đặt tay Lx2 và Lx3 cùng lúc thì cũng không sao
.Mất ngủ trị huyệt An miên. Nam trái, nữ phải. Giay nữ 81 lần từ trong ra. Giay nam 77 lần từ trong ra hoặc khoảng 2 phút. Nếu ngủ được 4 tiếng thì không trị nữa. Nếu ngủ chưa được 4 tiếng thì trị tiếp. Đã 4 tiếng rồi mà trị nữa thì càng không ngủ được.
.Nếu có ai bị stroke, 1 tay chụp Lx7, hít thở 3 hơi, cứ để tay lên Lx7 cho đến cứu thương đến, người đó sau sẽ không bị liệt.
4.Xả Trược
Muốn xả trược, phải thiền, trong khi thiền ngón chân cái trái đặt lên ngón chân cái phải. Bàn tay phải ngửa đặt trên bàn tay trái ngửa (Nữ thì làm ngược lại). Bắt đầu hít thở 3 hơi, nghĩ đến Lx7 1 phút rồi nghĩ đến 2 ngón chân cái, khoảng 10-15 phút, rồi ngưng, chắp tay lại, hít thở 3 hơi. Không nên lạm dụng xả trược nhiều quá, vì khi đẩy trược khí ra thì thanh khí cũng theo ra. Xả trược 2 lần 1 tuần.
Khai mở LX3&2 ở cấp 2: anh Chương
Thiền tập thể 15 phút.
Lễ Mãn khóa:
Phát biểu ý kiến.
Nhận tài liệu Sơ cấp và Trung cấp.
Bài nói chuyện của Thày Tạ Duy Thành:
Yêu thương hết mọi người, rất thoáng. Kitô giáo, Phật giáo, cũng đều dạy phải yêu thương mọi người. Giới hạn là ở chúng ta, như sống trong tù. Học môn này chúng ta càng ngày càng yêu thương mọi người.
Tại mình tôn sùng ông tổ quá nên gọi ông là thầy. Thực sự, ông gọi mình là bần tăng, gọi người đối diện là thí chủ. Như vậy, càng tu nhiều càng nhỏ bé, nhỏ bé rồi mà tu nữa thì mất hết luôn cũng như ếch ngồi đáy giếng, càng lên cao thì càng thấy mình nhỏ bé hơn.
Phật nói: ta muốn đi đến miền tây phương cực lạc, ta muốn trút bỏ để đi nhanh mà bà lại còn khoác thêm mền cho ta để làm gì.
TSH là cuộc sống tu hành. Chuyện ở VN, thày Thành hướng dẫn lớp học. Tu viện Thường chiếu có Thích Thanh Từ, cô Như Thủy ra đi thày Thanh Từ không cho về.
Đừng nhận đừng nhịn mà mất ngủ: không nhận những lời nói xấu thì của cho lại về với người cho.
Khi mới học cho làm tăng thống, rồi hòa thượng, rồi thượng tọa, đại đức, chú tiểu, rồi mất luôn ...
Giúp cho người trường sinh, mới là vĩ đại hơn nhiều.
Những gì cho đi, mới ở với ta vĩnh viến…
Thiền Tập thể chiều thứ Sáu: 8 - 8:30 pm. (Oct 13, 2018)
Anh Minh kể chuyện ông tiều phu mất búa.
Thày Thành nói về hạt đậu xanh: Không phải hạt đậu xanh nào cũng giống nhau. Đừng là cọng giá, ăn rồi hết, vô tích sự. Hãy là hạt giống mọc lên để sinh hoa kết trái.
Lục phủ ngũ tạng là gì?
Ngũ tạng: Tâm can tì phế thận: tim gan lálách phổi cật
Lục phủ: Vị, tiểu trường, đại t, đảm, bàng quang, tam tiêu: bao tử, tt, đt, mật, bq, tam tiêu
Tam tiêu: 3 khoang
thượng tiêu: từ miệng đến tâm vị của dạ dày (chứa tâm, phế);
trung tiêu: từ tâm vị đến môn vị của dạ dày (chứa tì, vị);
hạ tiêu: từ môn vị dạ dày đến hậu môn chứa can, thận.
Ngũ hành: Kim thủy mộc hỏa thổ
Kim Phế Đại t
Thủy Thận Bàng q
Mộc Can Đởm
Hỏa Tâm Tiểu t
Thổ Tì Vị
Lục phủ ngũ tạng (6 containers, 5 systems)
Stomach, small intestines, gallbladder, large intestines, bladder, 3-room container
Heart, liver, spleen, lungs, kidneys
Trung: Tâm: Mậu Kỷ: Thổ: tây nam hoặc đông bắc
Tả: Đông: Giáp Ất: Mộc: đông sang đông nam
Hữu: Tây: Canh Tân: Kim: tây sang tây bắc
Trên: Nam: Bính Đinh: Hỏa: nam
Dưới: Bắc: Nhâm Quý:Thủy: bắc
Năng lực của các Lx
Lx7: Chủ lực
Lx6: Thần lực
Lx5: Khí lực
Lx4: Tâm lực
Lx3: Công lực
Lx2: Sinh lực
Lx1: Tiềm lực
Tam tiêu
Ngũ tạng, ngũ hành
Lục phủ
Thất luân xa