Email: minhkdcn1@gmail.com
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 4685 : 1989
HUYẾT ÁP KẾ - QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH
Manometers for measuring blood pressure (Sphygmomanometers) - Methods and means of verification
Lời nói đầu
TCVN 4685 : 1989 do Trung tâm Đo lường biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
HUYẾT ÁP KẾ - QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH
Manometers for measuring blood pressure (Sphygmomanometers) - Methods and means of verification
Tiêu chuẩn này quy định quy trình kiểm định ban đầu và kiểm định định kỳ huyết áp kế loại thủy ngân và lò xo hộp có giới hạn đo từ không đến 300 Tor hay milimét thủy ngân hoặc từ không đến 400 milibar.
1. Các phép kiểm định
Phải lần lượt tiến hành các phép kiểm định sau đây:
1.1. Kiểm tra bề ngoài (xem mục 4.1)
1.2. Kiểm tra kỹ thuật (xem mục 4.2)
1.3. Kiểm tra đo lường (xem mục 4.3)
2. Phương tiện kiểm định
2.1. Chuẩn
2.1.1. Huyết áp kế pittông chuẩn cấp không 0,2 có phạm vi đo từ 0 đến 300 Tor hay milimét thủy ngân, tương ứng với phạm vi đo từ không đến 400 milibar hoặc:
2.1.2. Áp kế chất lỏng hoặc áp kế lò xo mẫu cấp không phẩy năm (0,5) có phạm vi đo tương ứng ở 2.1.1.
2.2. Phương tiện đo phụ và thiết bị đo phụ
2.2.1. Đồng hồ bấm giây có giá trị vạch chia không lớn hơn không phẩy hai (0,2) giây;
2.2.2. ống nối, bao khí, van xả, quả bóp cao su (khí dùng áp kế chất lỏng làm chuẩn).
2.2.3. Thước cặp một phần mười milimét (1/10 mm).
3. Điều kiện kiểm định và chuẩn bị kiểm định
3.1. Điều kiện kiểm định
Khi tiến hành kiểm định phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
3.1.1. Môi trường kiểm tra
Môi trường kiểm tra của các huyết áp kế thủy ngân phải đảm bảo nhiệt độ (23 ± 5) độ, phải thoáng khí, không có bụi, không bị đốt nóng từ một phía; không có chấn động va chạm, nếu có thì độ rung động không vượt quá một phần mười (1/10) khoảng cách giữa hai vạch chia ngắn nhất. Độ ẩm tương đối của không khí không vượt quá 80 %.
3.1.2. Môi trường truyền áp suất
Môi trường truyền áp suất là không khí
3.2. Chuẩn bị kiểm định
Trước khi tiến hành kiểm định phải thực hiện các công việc chuẩn bị sau đây:
3.2.1. Dụng cụ chuẩn và dụng cụ cần kiểm tra phải để trong phòng kiểm định một thời gian nhất định cho đến khi chúng đạt được nhiệt độ môi trường quy định ở mục 3.1.1.
3.2.2. Kiểm tra chất lỏng làm việc trong dụng cụ chuẩn và dụng cụ cần kiểm.
3.2.3. Chuẩn bị ống cao su và van ba ngả.
3.2.4. Lắp dụng cụ cần kiểm vào vị trí làm việc, cho hoạt động thử để kiểm tra khả năng làm việc của dụng cụ.
4. Tiến hành kiểm định
4.1. Kiểm tra bề ngoài
Phải kiểm tra bề ngoài theo các yêu cầu sau đây:
4.1.1. Huyết áp kế cần kiểm phải ở tình trạng hoạt động tốt, có đầy đủ các chi tiết và phụ tùng bao gồm thân huyết áp kế, ống nối, bao khí, van xả, van ba ngả (còn gọi là van chữ T).
4.1.2. Mặt thang chia phải ghi khắc rõ ràng, có đầy đủ các vạch chia, nhãn hiệu, đơn vị đo, nơi chế tạo, số dụng cụ, dấu kiểm định xuất xưởng hoặc dấu kiểm định định kỳ của cơ quan đo lường Nhà nước.
4.2. Yêu cầu kiểm tra kỹ thuật: theo bảng
4.3. Kiểm tra đo lường
Huyết áp kế được kiểm tra đo lường theo trình tự, nội dung, phương pháp và yêu cầu sau đây:
4.3.1. Giới hạn sai số cơ bản cho phép khi kiểm định là cộng trừ ± 4,5 Tor tương đương với ± 6 milibar đối với huyết áp kế lò xo và cộng trừ ba (± 3) Tor tương đương với ± 4 milibar đối với huyết áp kế thủy ngân.
Đối với huyết áp kế lò xo sai số đàn hồi phải dương và không được vượt quá sai số cơ bản cho phép.
a) việc xác định sai số cơ bản cho phép của các huyết áp kế được tiến hành bằng cách so sánh chỉ số của dụng cụ cần kiểm với chỉ số tương ứng của chuẩn.
b) ít nhất phải tiến hành kiểm tra sáu điểm đo phân bố đều trên toàn bộ thang chia (không tính điểm không).
4.3.2. Sai số sử dụng cho phép bằng một phẩy năm (1,5) lần sai số cơ bản cho phép.
4.3.3. Xác định độ nhậy
Dụng cụ được coi là nhậy khi tác dụng một tải trọng bằng 0,25 giới hạn sai số cơ bản cho phép thì cột thủy ngân hoặc kim của huyết áp kế lò xo phải thay đổi vị trí và khi thôi tải trọng cột thủy ngân hoặc cột kim phải trở về vị trí ban đầu (chỉ xác định độ nhậy tại điểm không).
4.3.4. Khi tiến hành kiểm tra đo lường phải điều chỉnh điểm không (0) ở chuẩn.
4.3.5. Lần lượt kiểm tra theo chiều tăng áp suất qua các điểm đo đến giá trị cuối thang chia, để dụng cụ cần kiểm chịu tải 5 phút ở giới hạn cuối thang chia (300 Tor), sau đó kiểm theo chiều giảm áp suất qua từng điểm đo. Đọc và ghi các chỉ số áp suất khi tăng và khi giảm và ghi vào biên bản kiểm định.
Sai số của dụng cụ theo quy định ở 4.3.1 và 4.3.2.
5. Xử lý
5.1. Nếu huyết áp kế đạt các yêu cầu trong các 4.1; 4.2 và 4.3 thì đóng dấu chứng nhận kiểm định hoặc dán tem kiểm định lên dụng cụ vào chỗ dễ thấy.
5.2. Nếu dụng cụ không đạt một trong các mục quy định ở 5.1 thì xóa dấu chứng nhận kiểm định cũ và đình chỉ sử dụng.
5.3. Chu kỳ kiểm định: Một năm.
Biên bản kiểm định theo TCVN 4534 : 1988.