ID: KTCM001
Tên minh chứng: Truyền dịch
Miêu tả minh chứng: Truyền dịch cho người bệnh
Kết quả đạt được: Đạt 9.1 quá trình khi thực hiện kỹ thuật
* Quy trình kỹ thuật
a. Chuẩn bị bệnh nhân
- Sau khi nhận được y lệnh điều dưỡng mang khẩu trang đến kiểm tra số phòng, số giường, tên tuổi người bệnh
- Báo và giải thích cho người bệnh hoặc thân nhân biết công việc sắp làm và báo cho họ biết thời gian truyền bao lâu để người bệnh an tâm.
- Lấy dấu hiệu sinh tồn.
- Cho người bệnh đi đại tiện, tiểu tiện trước khi truyền.
- Điều dưỡng về phòng làm việc rửa tay, soạn dụng cu lên xe tiêm và đẩy xe đến phòng người bệnh
- Kiểm tra lại tên tuổi người bệnh trước khi chuẩn bị chai dịch.
b. Chuẩn bị chai dịch truyền
- Đọc nhãn và kiểm tra chai dịch truyền lần 1 ( tên, số lượng, chất lương, hạn dùng).
- Dùng bút lông ghi đầy đủ chi tiết lên chai.
- Gắn lồng treo (nếu cần).
- Khui nắp chai .
- Sát khuẩn nút chai.
- Kiểm tra chai dịch truyền lần thứ 2.
- Cắm đầu dây truyền dịch vào chai, đuổi khí bằng cách :
- Khoá cái khóa lại.
Treo chai lên trụ treo .
Bóp bầu cao su cho dịch xuống ½ bầu.
Mở khoá cho dịch chảy từ từ chảy vào bồn hạt đậu cho đến khi hệ thống dây không con khí thì khoá cái khoá lại.
Pha thuốc vào chai dịch truyền ( nếu có chỉ định).
c. Kỹ thuật truyền
- Treo chai lên trụ treo.
- Điều dưỡng mang găng.
- Cho người bệnh nằm tư thế thích hợp.
- Bộc lộ vị trí tiêm.
- Chọn vị trí tiêm: tĩnh mạch thẳng, to, ít di động, tránh khớp.
- Kê gối nhỏ dưới vùng tiêm (nếu có).
- Lót tấm cao su nhỏ dưới vùng tiêm ( nếu cần).
- Buộc dây garô cách vùng tiêm 7-10 cm, dặn người bệnh nắm tay lại .
- Sát khuẩn vùng tiêm theo hình xoắn ốc từ trong ra rộng 5 cm (sát khuẩn cho đến khi sạch).
- Điều dưỡng sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch sát khuẩn
- Tay không thuận dùng ngón cái miết căng da phía dưới chỗ tĩnh mạch đã chọn để tĩnh mạch ít bị di lệch.
- Tay thuận cầm kim đưa vào tĩnh mạch, kim chếch một góc 15-30o so với mặt da vào hết mặt vát của kim, sau đó hạ kim xuống thấp và luồng lên dọc tĩnh mạch vào sâu 2/3 chiều dài kim.
- Một tay vịn chui kim, tay còn lại bóp phần cao su mềm của dây truyền xem có máu chảy ra hay không, nếu có là đúng. Nếu không có máu thì chỉnh kim đến khi đúng vào tĩnh mạch.
- Nhanh chóng mở dây garô, mở khoá cho dịch chảy vào tĩnh mạch, dặn người bệnh buông tay ra.
- Quan sát nơi tiêm, nếu không phù thì cố định vị trí tiêm.
- Dán băng keo cố định ở chui kim.
- Che đầu kim bằng gạc nhỏ có dán băng keo cho chắc chắn.
- Rút gối kê tay (nếu có).
- Điều chỉnh tốc độ truyền theo y lệnh.
- Ghi giờ bắt đầu lên chai, ghi ngày lên bầu nhỏ giọt.
- Để người bệnh ở tư thế thoải mái, tiện nghi.
- Dặn dò người bệnh những điều cần thiết:
Nếu dịch không chảy, báo điều dưỡng ngay.
Khi dịch truyền hết phải báo ngay cho điều dưỡng
Không tự ý mở khóa cho nước chảy nhanh.
Không cử động nơi truyền quá mạnh.
Nơi tiêm phù, đau báo điều dưỡng biết.
Khi có phản ứng lạ như: lạnh run, mệt, khó thở … báo điều dưỡng ngay.
- Mỗi 30 phút điều dưỡng phải đến xem người bệnh một lần để phát hiện tai biến trong quá trình truyền.
- Khi gần hết chai dịch khoảng 15-20 ml thì khoá lại, tháo băng keo, rút kim ra dùng bông gòn cồn ấn vào vùng tiên (nếu truyền tiếp thì thay chai khác) .
- Dọn dẹp dụng cụ về phòng.
d. Dọn dẹp dụng cụ
- Dọn tất cả dụng cụ về chỗ cũ sau khi rửa sạch.
- Rửa sạch và đem đi diệt trùng các dụng cụ cần thiết.
- Xử lý rác đúng quy định.
e. Ghi hồ sơ
- Ngày giờ tiêm truyền.
- Loại dịch truyền, số lượng, số giọt, thuốc pha (nếu có).
- Phản ứng của người bệnh từ lúc truyền và đến khi thôi không truyền nữa ( nếu có ).
- Ký tên người thực hiện.
Hướng phát triển: khắc phục những lỗi mắc phải, cách giải thích cho người bệnh cần nói rõ ràng hơn không nói quá nhanh. Khi đi lâm sàng phải chú tâm học hỏi anh chị khóa trên để giúp nâng cao kỹ thuật cho bản thân và những kinh nghệm quý báo mà người đi trước đã tích góp.
Suy ngẫm: phải luôn đặt mình và vị trí người bệnh để hiểu được nỗi đau bệnh tật mà họ đang mắc phải, để có sự đồng cảm từ đó phải nâng cao tay nghề để giúp giảm bớt nỗi đau về thể xác cho người bệnh.