2. Khai thác và sử dụng Internet

2.1. Sử dụng trình duyệt Web

2.1.1. Thao tác duyệt web cơ bản

Trình duyệt Web là một phần mềm cho phép người sử dụng xem và tương tác với các văn bản, hình ảnh, đoạn phim, nhạc, trò chơi và các thông tin khác ở trên một trang web của một địa chỉ web trên mạng toàn cầu hoặc mạng nội bộ. Trình duyệt web đọc định dạng HTML để hiển thị, do đó một trang web có thể hiển thị đôi chút khác biệt trên các trình duyệt khác nhau.

Một số trình duyệt web hiện nay cho máy tính cá nhân bao gồm Internet Explorer, Mozilla Firefox, Safari, Google Chrome, Opera, v.v…

Để có thể duyệt web, ta chỉ cần nhập địa chỉ website cần truy cập vào thanh địa chỉ (address bar) của các trình duyệt.

2.1.2. Thiết đặt (setting)

Tùy theo các trình duyệt khác nhau sẽ có các cách thiết đặt khác nhau. Nội dung phần này sẽ được minh họa trên hai trình duyệt được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là Mozilla Firefox và Google Chrome.

Mozilla Firefox

Mozilla Firefox (gọi tắt là Firefox) là một trình duyệt web mã nguồn mở tự do xuất phát từ gói ứng dụng Mozilla. Firefox có các tính năng duyệt web theo tab, kiểm tra chính tả, tìm ngay lúc gõ từ khóa, đánh dấu trang trực tiếp (live bookmarking), trình quản lý tải xuống, và một hệ thống tìm kiếm tích hợp sử dụng bộ máy tìm kiếm do người dùng tùy chỉnh.

Để thiết đặt các tùy chỉnh trong trình duyệt Firefox, ta chọn  ở góc trên phải và chọn mục .

Màn hình Options chia thành các mục nhỏ với các thiết lập khác nhau như sau:

Chọn Make Default ở mục General để thiết lập trình duyệt Web mặc định cho máy tính

Để định trang chủ (homepage) mặc định cho trình duyệt khi được mở lên, ta chọn mục Home.

Kiểm tra các bản update mới nhất từ Firefox để cập nhật cho trình duyệt, ta chọn Check for updates

Vào phần Network Proxy à Settings để thiết lập các thông số mạng

Chọn Manual proxy configuration à đặt địa chỉ IP của Proxy Server (nếu có) ở mục HTTP Proxy

Thiết lập các add-ons mới cho trình duyệt bằng cách chọn Find more add-ons

Đưa các chức năng của trình duyệt vào toolbar bằng cách kéo thả các icon chức năng đang hiển thị.

Thiết lập quản lý dữ liệu và xóa cookie bằng nút chức năng Clear Data hoặc Manage Data.

Google Chrome

Google Chrome (hay gọi tắt là Chrome) là một trình duyệt web miễn phí, được phát triển bởi Google, sử dụng nền tảng V8 engine. Dự án mã nguồn mở đứng sau Google Chrome được biết với tên gọi Chromium.

Để thiết đặt các tùy chỉnh trong trình duyệt Chrome, ta chọn  ở góc trên phải và chọn mục Settings.

Google Chrome cho phép đồng bộ các dữ liệu, các thiết đặt trên trình duyệt Google Chrome giữa các thiết bị khác nhau bằng cách sử dụng tài khoản Gmail của người dùng, như:

-         Lịch sử trình duyệt Web

-         Dấu trang (bookmark)

-         Tab

-         Thông tin tự động điền và mật khẩu

-         Các cài đặt khác của trình duyệt như tiện ích đã cài đặt

2.1.3. Chuyển hướng từ nguồn nội dung Internet này qua nguồn khác

Các trang Web thường chứa rất nhiều liên kết (link) dưới hình thức văn bản hoặc hình ảnh. Khi người dùng nhấp chuột vào các liên kết, người dùng sẽ được chuyển hướng sang các trang web khác.

2.1.4. Đánh dấu

Đánh dấu (bookmark) là chức năng của trình duyệt, cho phép người dùng lưu lại địa chỉ của một trang web cụ thể để có thể xem lại sau này một cách nhanh chóng. Chức năng đánh dấu giúp người dùng tiết kiệm thời gian khi duyệt web, đặt biệt là đối với các trang web có địa chỉ dài.

Để đánh dấu một trang web cụ thể, người dùng chỉ cần mở trang web cần đánh dấu và nhấp chuột vào icon ngôi sao ( ) trên thanh địa chỉ của trình duyệt.

2.2. Thư điện tử (Email)

2.2.1. Khái niệm thư điện tử

E-mail (electronic mail) là thư điện tử, là một hình thức trao đổi thư từ nhưng thông qua mạng Internet. Dịch vụ này được sử dụng rất phổ biến và không đòi hỏi hai máy tính gửi và nhận thư phải kết nối online trên mạng.

Tại mỗi Mail Server thông thường gồm hai dịch vụ: POP3 (Post Office Protocol 3) làm nhiệm vụ giao tiếp mail giữa Mail Client và Mail Server, SMTP (Simple E-mail Transfer Protocol) làm nhiệm vụ giao tiếp mail giữa các máy Mail Server.

Thông thường có hai loại mail thông dụng là WebMail và POP Mail. Webmail là loại mail mà hình thức giao dịch mail giữa Client và Server dựa trên giao thức Web (http), thông thường Webmail là miễn phí. Còn POP Mail là loại mail mà các Mail Client tương tác với MAIL SERVER bằng giao thức POP3. Mail loại này tiện lợi và an toàn hơn nên thông thường là phải đăng ký thuê bao với nhà cung cấp dịch vụ.

2.2.2. Viết và gửi thư điện tử

Để có thể sử dụng email loại Webmail, ta cần có một địa chỉ email. Để có một địa chỉ email Internet để giao dịch với bạn bè trên thế giới, chúng ta có thể đến nhà cung cấp dịch vụ Internet để đăng ký hoặc tự tạo cho mình một địa chỉ mail miễn phí trên các Website nổi tiếng như Gmail, Yahoo, Hotmail, VNN,... Trong mục này sẽ hướng dẫn cách tạo một địa chỉ email miễn phí trên Gmail.

Vào đường dẫn https://accounts.google.com để tạo mới tài khoản Gmail.

Nhập số điện thoại và địa chỉ email phục vụ cho bảo mật và phục hồi email khi gặp sự cố.

Nhập thông tin ngày/tháng/năm sinh và giới tính à Next

Google sẽ gửi một mã code gồm 6 ký tự qua số điện thoại đã được đăng ký thông qua tin nhắn SMS. Chọn nút Send để Google tiến hành gửi code

Sau khi nhận được code gồm 6 ký tự từ Google, nhập vào mục Enter verification code, chọn nút Verify để tiếp tục.

Chọn nút Skip để tiếp tục.

Chọn nút I agree để hoàn tất việc tạo mới một tài khoản Gmail

Chúng ta chọn vào mục Gmail để tiếp tục đăng nhập và sử dụng tài khoản email của Google.

Vậy là ta đã hoàn tất việc đăng ký một tài khoản Gmail. Tiếp theo, để soạn thảo mới một email, chọn vào nút Compose, hộp thoại soạn thảo mail như hình bên dưới. Khu vực soạn thảo mới email gồm các chức năng chính như sau:

-         Phần đầu đề của email:

·        To: nhập một hoặc nhiều email của người nhận chính. Xét về mặt ý nghĩa, đây là những người nhận chính có liên quan trực tiếp đến nội dung email và những người nhận chính này nên trả lời email khi đã đọc.

·        CC: nhập một hoặc nhiều email của người nhận phụ (người nhận tham khảo). Xét về mặt ý nghĩa, đây là những người nhận phụ, không liên quan trực tiếp đến nội dung email mà chỉ có nhu cầu tham khảo nội dung email. Những người nhận phụ này không cần trả lời email nếu không cần thiết.

·        BCC: nhập một hoặc nhiều email của người nhận ẩn. Những người cùng nhận khác sẽ không biết email cũng được gửi đến người nhận ẩn đó.

·        Subject: chứa tiêu đề của email. Một email chuyên nghiệp không được bỏ trống mục subject và nội dung subject là một câu ngắn gọn mô tả nội dung email.

-         Phần chứa nội dung của email:

·        Định dạng văn bản: Định dạng font chữ, cỡ chữ, màu chữ... cho nội dung email. Chúng ta cũng có thể định dạng đoạn văn bản thành một danh sách được đánh số ở đầu dòng, căn chỉnh bên trái - bên phải - giữa, thụt lề...

·        Đính kèm tập tin: Gửi email cùng một hoặc nhiều tập tin. Sau khi Nhấp chuột vào hình biểu tượng của việc đính kèm, chọn file trong thư mục của máy tính muốn đính kèm

·        Chú ý: Không thể đính kèm file có dung lượng lớn hơn 25M. Lúc này, chúng ta có thể dùng Google Drive hoặc một dịch vụ Drive nào khác, sau đó upload file đó lên rồi chia sẻ link chứa file. Gmail sẽ quét file này, nếu file này chứa virus nó sẽ không cho phép gửi.

·        Chèn tập tin lên Google Drive: Nếu sử dụng dịch vụ Drive của Google, chúng ta có thể chèn tập tin từ Google Drive vào email.

·        Chèn ảnh: Hình ảnh để chèn vào email có thể từ: Google Drive, máy tính hoặc link chứa ảnh. Sau khi chèn ảnh xong, chúng ta có thể chỉnh kích thước hình ảnh hoặc xóa đi nếu muốn.

·        Chèn liên kết: Để chèn liên kết tới một trang Web khác, trong phần chỉnh sửa liên kết, chúng ta nhập nội dung liên kết và địa chỉ tới trang Web đó. Liên kết có thể được thay đổi hoặc xóa nếu muốn.

·        Chèn biểu tượng cảm xúc: Chúng ta có thể chèn những hình ảnh vui nhộn từ kho hình ảnh của Google. Khi chèn, chúng ta có thể giữ phím Shift và chọn biểu tượng để chèn nhiều biểu tượng cảm xúc vào nội dung email.

2.2.3. Nhận và trả lời thư điện tử

Khi nhận được một email, sau khi đọc xong nội dung, ta có thể thực hiện các hành động sau:

-         : chỉ gửi email trả lời đến người gửi.

-         : gửi email trả lời đến tất cả mọi người (người gửi và các người cùng nhận khác).

-         : chuyển tiếp nội dung email đến một hay nhiều người nhận khác.

 2.2.4. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thư điện tử

Để tìm kiếm nhanh một email nào đó, có thể sử dụng thanh tìm kiếm nhanh trong giao diện chính của Gmail

Chúng ta có thể tìm kiếm nâng cao với các thông tin như sau:

-         Tìm kiếm: Đây là nơi để tìm kiếm thư. Nếu muốn tìm thư nhận thì chọn Hộp thư đến, nếu muốn tìm thư đã gửi thì chọn Thư đã gửi.

-         Từ (From): Nếu tìm thư đã gửi thì Từ là địa chỉ email dùng để gửi thư. Nếu tìm thư đã nhận thì Từ là địa chỉ email của người gửi thư cho mình.

-         Đến (To): Nếu tìm thư đã gửi thì Đến là địa chỉ email của người nhận. Nếu tìm thư đã nhận thì Đến là địa chỉ email của mình.

-         Chủ đề (Subject): Chủ đề thư.

-         Có các từ (Has the words): liệt kê những từ có trong nội dung thư.

-         Không có (Doesn’t have): liệt kê những từ không có trong nội dung thư.

-         Chứa tập tin đính kèm (Has attachment): lọc những thư có hoặc không có tập tin đính kèm.

-         Kích thước (Size): dung lượng ước chừng của file đính kèm.

-         Ngày trong khoảng (Date within): thời gian ước lượng đã gửi hoặc nhận thư.

-         Sau đó chọn Search để tìm kiếm hoặc nhấn Enter.

Chọn vào biểu tượng Account để vào phần thiết lập các thông số và bảo mật cho tài khoản Gmail

Trong mục Sign-in & security, chọn Signing in to Google

Để thay đổi mật khẩu tài khoản Gmail, chọn vào mục Password

Nhập lại mật khẩu hiện tại của tài khoản Gmail để chứng minh mình thực sự là chủ sở hữu của tài khoản này.

Sau khi hệ thống xác nhận đúng là chủ sở hữu, chúng ta đặt mật khẩu mới cho tài khoản Gmail.

Mật khẩu đã được thay đổi, chọn nút Get Started để tiếp tục sử dụng dịch vụ Mail của Google

2.3. Tìm kiếm thông tin (Search)

Giới thiệu về Search Engine

Search Engine (bộ tìm kiếm hay máy tìm kiếm) thông thường là một hệ thống mạng lớn chạy song song và có thể xử lý phân tán chạy trên nhiều máy tính. Hệ thống này được chia thành ba tầng chính, gồm tầng thu thập thông tin, nhận dạng và chuyển đổi thông tin thành dạng text, lập cơ sở dữ liệu cho các thông tin dạng text. Mỗi tầng được chia thành nhiều đơn vị độc lập hoạt động theo kiểu chia sẻ tính toán hoặc dự trữ (redundant), từ đó tính tin cậy và hiệu năng của hệ thống rất cao. Đơn vị khai thác dữ liệu được tích hợp cùng với phần lập chỉ mục cơ sở dữ liệu, cho phép khai thác qua các client sử dụng giao thức TCP/IP trên bất kỳ hệ thống nào (Windows, Unix…). Việc chia hệ thống thành các khối chức năng phối hợp với nhau thông qua bộ điều phối, hệ thống có thể phân tán để xử lý trên nhiều máy tính nhỏ hay tập trung toàn bộ trên hệ thống máy lớn. Vì vậy, lượng dữ liệu mà hệ thống có thể phục vụ, về mặt nguyên tắc cho phép đến hàng trăm triệu tài liệu.

Công cụ tìm kiếm Google

Công cụ tìm kiếm Google, Google là một công cụ tìm kiếm thông tin toàn cầu trên Internet mạnh nhất hiện nay. Tiện ích này giúp ta có thể tìm kiếm thông tin với rất nhiều ngôn ngữ khác nhau. Trong hình sau ta cũng tìm kiếm các trang Web chứa thông tin mạng máy tính.

  Kết quả tìm kiếm từ khóa trên Google

    Dùng dấu ngoặc kép để tìm kiếm chính xác từ khóa nằm trong đó theo một trật tự chính xác. Ví dụ nếu tìm Alexander Bell, Google sẽ bỏ qua những trang đề cập đến tên đầy đủ của nhà khoa học này, Alexander Graham Bell.

Thêm dấu cộng để nhấn mạnh vào từ khóa cần tìm, ví dụ Apple+iPhone sẽ cho ra toàn thông tin về iPhone của Apple

Thêm dấu gạch nối trước một từ khóa để loại chúng ra khỏi danh sách. Cách nào khá hữu dụng nếu chúng ta muốn tìm kiếm một từ khóa với nhiều nghĩa khác nhau. Ví dụ nếu gõ sông lam -bóng -đá thì sẽ ra các bài viết về dòng sông Lam chứ không phải về câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An.

Khi chỉ muốn tìm riêng trong một trang web cụ thể nào đó, hãy dùng cú pháp site:. Ví dụ nếu tra windows server 2016 site:adminvietnam.org chúng ta sẽ có các bài viết về hệ điều hành Windows Server 2016 trên Website này.

Ngoài ra còn một số thủ thuật khác như:

-         Chỉ định nơi xuất hiện từ khóa cần tìm cho Google, ví dụ từ khóa intitle: để tìm từ khóa trong tiêu đề trang

-         Thêm intext: để tìm từ khóa trong nội dung trang

-         Thêm inurl: để tìm từ khóa trong đường dẫn

-         Khi muốn tìm tài liệu để tải về, hãy dùng filetype: nếu muốn chỉ định đuôi file nhất định. Ví dụ nếu muốn tìm file hướng dẫn sử dụng iPhone 6 dạng PDF, hãy tra hướng dẫn sử dụng iphone 6 filetype:pdf

-         Nếu muốn tuyệt đối tất cả các từ khóa đều phải xuất hiện trong đường dẫn, hãy dùng allinurl:

-         Nếu muốn tuyệt đối tất cả các từ khóa đều phải xuất hiện trong nội dung trang, hãy dùng allintext:

-         Một số ký tự đặc biệt cũng có thể được sử dụng để tìm từ khóa theo dạng đặc biệt. Ví dụ nếu gõ #Note8 thì sẽ tìm được các bài đăng có đánh hashtag cho Note8

2.4. Bảo mật khi làm việc với Internet

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ, Internet giữ vai trò đáng kể trong cuộc sống của mỗi người dùng. Vì vậy, nếu người dùng Internet không tự nhận thức hoặc không biết cách tự bảo vệ an toàn thông tin cho bản thân khi sử dụng Internet thì có thể trở thành nạn nhân của những mối nguy hại trên Internet như lừa đảo, mất tài khoản, mất tiền, phát tán virus, bị lợi dụng hoặc đánh cắp thông tin cá nhân, v.v… Để có thể tự bảo vệ mình trên Internet, người học có thể tham khảo các cách được trình bày dưới đây.

2.4.1. Sử dụng phần mềm Antivirus tin cậy

Chương trình diệt virus là rào chắn quan trọng trong việc bảo vệ máy tính trước các nguy cơ về mã độc và virus. Chúng ta cần nên trang bị cho máy tính một chương trình diệt virus mạnh và ổn định, tùy theo nhu cầu mà chúng ta có thể lựa chọn phiên bản miễn phí hay trả phí.

Một vài phần mềm Antivirus được đề xuất:

-         Avast Antivirus;

-         AVG Antivirus;

-         BKAV;

-         BitDefender Antivirus;

-         Kaspersky Antivirus;

-         Sophos Home;

-         Avira Antivirus;

-         V.v…

2.4.2. Sử dụng tính năng UAC trên Windows

Tính năng User Account Control (hay còn gọi là UAC) giúp hệ thống an toàn hơn trước những mối đe dọa tiềm ẩn. Tuy nhiên, nhiều người dùng lại ghét tính năng này bởi chúng thường xuất hiện cửa sổ cảnh báo dạng pop-up xen ngang công việc mỗi khi thực hiện 1 tác vụ nào đó, chẳng hạn cài đặt ứng dụng, sao lưu hệ thống hoặc chỉ đơn giản là 1 tác vụ vô hại như thay đổi ngày giờ hệ thống.

Tuy nhiên, dù muốn dù không thì tính năng UAC trên Windows giúp người dùng ngăn chặn các phần mềm độc hại tiến hành thay đổi hệ thống mà không xin phép. Tương tự như phần mềm diệt virus, nó cũng là 1 lớp quan trọng để bảo vệ máy tính.

2.4.3. Sử dụng tường lửa trên Windows

Bản thân các phần mềm diệt virus phiên bản mới hiện nay đều tích hợp sẵn chế độ tường lửa Firewall của mình vào Windows, và tạm thời vô hiệu hoá chế độ tường lửa có sẵn trong Windows. Tuy nhiên, nếu phần mềm diệt virus không được trang bị sẵn, chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng tường lửa của Windows một cách an toàn mà không cần sử dụng đến phần mềm của bên thứ 3. Và khi tiến hành kết nối đến mạng không dây, chúng ta sẽ được cung cấp 2 lựa chọn kết nối là Home, và Public, mỗi lựa chọn đều mang theo một tùy chỉnh Firewall khác nhau. Tùy theo mục đích kết nối mà chúng ta sẽ lựa chọn 1 trong 2 hình thức được cung cấp.

2.4.4. Cập nhật các phiên bản vá lỗi trên Windows

Tất cả các phần mềm mà chúng ta sử dụng hàng ngày như Windows, Mozilla Firefox, Google Chrome, Adobe Flash, Adobe’s PDF Reader, Microsoft Office,… đều có thể có những lỗ hổng về vấn đề an ninh, và chúng luôn được nhà phát triển sửa lỗi ở các phiên bản cập nhật. Vì thế, đừng ngần ngại mà hãy cập nhật phiên bản mới cho các phần mềm mà chúng ta thường xuyên sử dụng. Chúng ta có thể tìm thấy phiên bản mới của chúng tại trang chủ của nhà phát triển hoặc thông qua tính năng tự động cập nhật của chúng. Còn đối với các sản phẩm thuộc Microsoft, chúng ta có thể kiểm tra và tải về bằng Windows Update

2.4.5. Duyệt Web với chế độ ẩn danh

Nếu không muốn Google Chrome ghi nhớ hoạt động của mình, chúng ta có thể duyệt web theo cách riêng tư ở chế độ Ẩn danh. Chọn tổ hợp phím Ctrl-Shift-N