Cách chăm sóc vết thương tránh để lại sẹo như thế nào cho đúng là chủ đề đang được nhiều người quan tâm. Để được tìm hiểu rõ hơn về cách trị sẹo phù hợp, mời bạn cùng theo dõi nội dung bài viết sau đây.
Khi các hệ thống mô xơ phát triển quá mức, khiến cho kích thước của sẹo sẽ phát triển lớn hơn phạm vi của vết thương. Chỉ cần một vết xước nhỏ, vết côn trùng cắn hay vết kim tiêm cũng dễ dàng tạo thành một khối sẹo lớn.
Thông thường vùng da sẹo do vết thương có vỏ bọc cứng, bề mặt nhẵn hoặc thô ráp, sẹo có thể biến chuyển từ màu đỏ sang màu nâu sẫm. Về cơ bản, những vết sẹo thường sẽ không gây ra triệu chứng nguy hiểm gì. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp xuất hiện các triệu chứng như: vùng da bị tổn thương trở nên nhạy cảm hơn, da bị kéo căng, ngứa ngáy và khó chịu, đôi khi đau rát khi vết sẹo bị tác động.
Sẹo do vết thương sẽ không thể tự biến mất hay nhỏ lại, vì lúc này vết sẹo đã được tạo thành do sự sản sinh quá mức của collagen diễn ra trong quá trình liền sẹo. Khi sẹo được hình thành cũng đồng nghĩa với việc phần da tổn thương đã được phục hồi hoàn toàn. Thêm vào đó, sẹo còn gây mất thẩm mỹ cũng như ảnh hưởng đến tâm lý của người bệnh
Thời điểm vàng để chăm sóc vết thương cũng như điều trị sẹo là lúc vết thương vừa khô và bắt đầu lên da non, nhằm tận dụng khả năng sản xuất collagen của cơ thể để giúp hồi phục các tổn thương.
Nếu như vết thương không được chăm sóc tốt và chữa trị sớm, dễ hình thành sẹo, khi đó các sợi mô sẹo đã ổn định nên việc loại bỏ sẹo sẽ rất khó.
Các tế bào nguyên sợi collagen dễ phát triển và tăng sinh mô ở người trẻ tuổi khoảng từ 15 - 35, còn bắt đầu 35 tuổi trở đi thì chuỗi collagen sinh trưởng kém hơn, làn da bắt đầu lão hóa, vì thế việc điều trị sẽ chậm có tiến triển hơn. Chính vì thế, khi bị thương ở da, cần điều trị càng sớm càng tốt trước khi chúng phát triển thành sẹo.
>>> Khám phá ngay:
Liệu pháp tự nhiên giúp xóa mờ vết sẹo phẫu thuật sau sinh
Khi bị các vết thương ngoài da, nếu bạn không chú ý kỹ việc chăm sóc, vết thương nhẹ có thể sẽ khó lành và để lại sẹo, còn nếu nặng sẽ dẫn đến nhiễm trùng, hoại tử. Cho nên, bạn cần làm những bước chăm sóc vết thương sau đây:
Việc đầu tiên, bạn nhất định phải rửa sạch vết thương với các dung dịch sát khuẩn. Không nên sử dụng thuốc tím, dung dịch alcool hoặc chlorhexidine đậm đặc để rửa trực tiếp lên vết thương, vì các hoạt chất này có thể làm tổn thương các tế bào đang lành, từ đó vết thương sẽ trở nên khó lành và hình thành sẹo.
Sau khi làm sạch vết thương, bạn cần dùng băng gạc y tế để che vết thương lại, có thể sử dụng băng dạng xịt để tạo thành lớp màng polyesteramide bao bọc vùng da bị tổn thương giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Không nên quấn băng quá chặt.
Trong trường hợp vết thương đang ở trạng thái chảy dịch mủ, bạn cần thường xuyên thay băng, 2-3 lần mỗi ngày. Trước khi thay băng, bạn có thể rửa vết thương với nước muối sinh lý. Ở bước tiếp theo, loại bỏ dịch mủ và làm khô vết thương với bông y tế, khăn sạch trước khi băng.
Cần bổ sung đủ dưỡng chất trong giai đoạn chăm sóc vết thương. Cần ăn các loại thức ăn chứa nhiều đạm, vitamin, kẽm trong thực đơn hằng ngày, bởi nếu cơ thể hấp thụ quá ít các chất này, quá trình loại bỏ các chất thải ra khỏi vết thương, tái tạo tế bào mới sẽ bị chậm lại, khiến vết thương khó lành và để lại sẹo.
Những loại thực phẩm giàu đạm, vitamin, kẽm có nhiều trong trứng, thịt, cá, sữa, các loại đậu, rau xanh đậm, trái cây tươi,...
Trong giai đoạn vết thương đang làm lành cho đến giai đoạn kéo mài, bạn không được cạy, bóc lớp mài khiến cho vết thương chảy máu. Việc này thậm chí có thể làm cho vết thương trở nên nặng hơn và có khả năng cao để lại sẹo xấu. Nên để lớp mài tự bong sẽ giúp không để lại sẹo sau này.
Trường hợp bạn muốn dùng thuốc liền sẹo, nên lựa chọn những sản phẩm từ các thương hiệu uy tín, được nhiều khách hàng đánh giá cao về chất lượng như: Kem bôi liền sẹo Scargel Plus, Contractubex, Dermatix, Hiruscar,...
Không nên dùng sản phẩm không biết rõ nguồn gốc, xuất xứ. Tuyệt đối không tự ý đắp hay áp dụng những loại lá thuốc, bài thuốc dân gian truyền miệng nào vì có thể làm cho vết thương khó lành, gây ra biến chứng nguy hại cho sức khỏe.
>>> Xem thêm: