Vị trí đặt loa ảnh hưởng đến âm thanh như thế nào ?

Vị trí đặt loa trong phòng luôn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất tới khả năng trình diễn và chất lượng âm thanh của các hệ thống audio. Trong đó, việc setup vị trí đặt loa trong phòng sẽ đóng vai trò chủ đạo trong sự tương tác của dàn âm thanh và phòng nghe nhạc.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến âm thanh.

“Nhất điện, nhì phòng, tam dây, tứ kệ là câu nói mà các anh em làm âm thanh vẫn luôn truyền tai nhau, khi nói về thứ tự tầm quan trọng của các phụ kiện đến chất lượng âm thanh của các hệ thống audio.

Ngoài nguồn điện là yếu tố có tác động, trực tiếp lên khả năng trình diễn của các thiết bị và chất lượng âm thanh, đầu ra thì Vị trí đặt loa trong phòng là yếu tố phụ quan trọng nhất, dù không ảnh hưởng trực tiếp, đến khả năng trình diễn của các thiết bị, nhưng những tương tác về mặt âm thanh, của phòng nghe lại quyết định khá nhiều đến chất lượng âm thanh, của hệ thống nói chung và giá trị trải nghiệm của người nghe nói riêng.

Những thắc mắc của người dùng, về phòng nghe cũng như setup vị trí loa trong phòng. những câu hỏi cơ bản này, nhận được nhiều nhất về vấn đề Vị trí đặt loa trong phòng, nhằm giúp người dùng, có được những hình dung cần thiết về vai trò, của căn phòng và cụ thể hơn là cách kê đặt loa thích hợp.

Khoảng cách lý tưởng từ loa tới tường là bao nhiêu?

Trên thực tế không hề tồn tại một khoảng cách lý tưởng dành cho mọi căn phòng, mọi hệ thống. Thông thường, con số này rơi vào khoảng 1m ở hầu hết các tường hợp.

Tuy nhiên, khoảng cách giữa loa và tường phụ thuộc vào khác nhiều thứ như kích thước phòng (chiều dài, chiều rộng, độ cao), đặc tính âm học của phòng, kích thước loa (lớn hay nhỏ), cấu trúc của loa và đặc tính âm thanh của nó.

Phòng nghe luôn có tác dụng như một thùng loa, nghĩa là sẽ phát sinh các tương tác như sóng đứng và cộng hưởng, đặc biệt đối với dải trầm. Do đó, việc cần thiết khi có một hệ thống âm thanh trong tay là tính toán, setup để chọn ra Vị trí đặt loa trong phòng tối ưu nhất cho đôi loa ở căn phòng của đó.

Phản xạ phía sau loa với tường?

Cổng phản bass thực tế là lỗ thông hơi được mở ra từ thùng loa nhằm tận dụng những cộng hưởng có lợi để tăng cường chiều sâu và cường độ dải trầm.

Thông thường, thông hơi sẽ được đặt phía sau loa và nó chỉ phát ra những âm trầm có tần số rất thấp, chừng vài chục Hz.

Do đó, việc cần làm lúc này là hiệu chỉnh loa đến một Vị trí đặt loa trong phòng , khoảng cách phù hợp so với tường để có được tiếng bass rõ nét và gọn ghẽ nhất, không bị cộng hưởng với tường gây ù rền hay um tiếng.

Sau khi đã chọn được một vị trí cho loa mà ở đó âm bass là tốt nhất, chúng ta có thể bổ sung thêm một số bass trap để tiêu bớt năng lượng dư thừa của dải trầm, tuy nhiên cần chú ý sử dụng ở mức vừa đủ để không làm thiết bass, mất chi tiết.

Hiện tượng mất bass trong phòng vuông?

Một số người dùng thường phàn nàn về chuyện họ không nghe thấy hoặc chỉ nghe thấy tiếng bass rất yếu ớt từ dàn máy của họ.

Nếu dàn máy đó đủ tốt và phối ghép phù hợp thì rất có thể hiện tượng này gây ra bởi việc chọn sai vị trí, có thể là vị trí ngồi, vị trí đặt loa hoặc cả 2, làm cho người nghe rơi vào đúng vị trí nút sóng, ở đó âm trầm là ít nhất.

Hãy thử kê lại loa hoặc chọn lại vị trí ngồi và nghe thử, từ đó chọn ra Vị trí đặt loa trong phòng tốt nhất.

Đối với phòng vuông, đây là căn phòng bất lợi nhất cho việc setup âm thanh bởi nó có chiều rộng bằng chiều dài, đồng nghĩa với việc sóng đứng sẽ tăng lên gấp đôi so với các trường hợp khác.

Cách xử lý vấn đề này

Người ta thường cố gắng phá vỡ sự đối xứng của hình vuông này. Đầu tiên, vị trí ngồi nghe được khuyến cáo nên chọn ở cách tường phía sau 1/5 chiều dài phòng.

Tiếp đến, các loa nên được kê ở vị trí mà số đo của nó tuân theo “tỉ lệ vàng” trong setup âm thanh là 8:5. Cụ thể, khoảng cách của loa tới tường phía sau so với khoảng cách của loa với tường bên sẽ có tỉ lệ là 8:5.

Từ đó, có thể thực hiện dịch chuyển loa vài cm, tiến lên hoặc lùi lại sau đó nghe thử ở từng vị trí để chọn ra chỗ có âm thanh tốt nhất.

Những thử nghiệm tốt nhất cho âm thanh tần số thấp

Hiệu quả của việc setup âm thanh, thường được đánh giá bằng chất lượng dải trầm, mà người nghe thu được bởi đây là dải tần số biểu hiện rõ nhất, những vấn để của phòng nghe.

Thông thường, chúng tôi chọn các nhạc giàu tiếng bass ở hoảng 80Hz hoặc 60Hz bởi đây là âm trầm dễ nghe, cảm nhận và đánh giá nhất. Tôi có một số đề xuất về các bản nhạc thử nghiệm âm trầm, dành cho việc setup hệ thống âm thanh:


Dây loa ảnh hưởng đến âm thanh như thế nào ?

Khá nhiều kỹ thuật âm thanh không biết thông số Damping Factor (DF) là gì! Một phần vì họ không đọc hết thông số của các amplifier hoặc có đọc nhưng thường không để ý đến thông số này. Nghiên cứu về DF chúng ta sẽ phát hiện ra rất nhiều điều thú vị.

Damping là gì?

  • DF được hiểu như sau (dịch nguyên văn): Định nghĩa: Về mặt kỹ thuật, damping factor là một thông số của amplifier có liên quan đến trở kháng đầu ra của amplifier. Đó là một tiêu chuẩn đánh giá hữu ích về khả năng kiểm soát chuyển động của màng loa bass của amplifier.

  • Một hệ số DF cao hơn là rất tốt và thường có nghĩa là sự đáp ứng cho tiếng trầm chắc hơn. DF chỉ đơn giản là một con số, thường trong khoảng giữa 50 và 200, mặc dù nhiều amplifier có thông số DF cao hơn rất nhiều. Phát âm: damping factor Cách gọi ngắn gọn: Damping Ví dụ: Một amplifier có hệ số DF cao có khả năng kiểm soát màng loa bass tốt hơn sau khi tín hiệu đã ngừng.

  • Với định nghĩa ngắn và ví dụ kèm theo như trên thì cũng phần nào giúp chúng ta hiểu chút ít về DF. Như vậy có thể hiểu nôm na “Damping” là sự giảm chấn, giảm âm, nghĩa là sự tắt dần dao động của màng loa sau khi đã không còn tín hiệu gửi đến loa. “Damping Factor” là hệ số giảm chấn hay hệ số giảm âm.

  • Hệ số này càng cao thì tiếng trầm nghe càng mạnh, càng chắc. Ngoài việc chọn amplifier có hệ số DF cao thì tiết diện dây loa cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc kiểm soát âm trầm của màng loa bass. Để gọi một cách “thuần Việt” nghĩa của DF có thể gây hiểu lầm đối với nhiều người do đó M-Audio xin giữ nguyên bản trong các phần dịch thuật tiếp theo.

DAMPING CỦA LOA VÀ DAMPING FACTOR LÀ GÌ?

  • Damping làm việc như thế nào? Ảnh hưởng chủ yếu của damping đối với loa là làm giảm SPL (áp lực) được tạo ra bởi sự chuyển động của màng loa bởi vì quán tính riêng của nó sau khi tín hiệu đã ngừng. Tần số của âm thanh được tạo ra với sự chuyển động này sẽ có tần số cộng hưởng với sự chuyển động của hệ thống. Một thuật ngữ chung cho điều này là “nhô ra”.

  • Trường hợp đặc biệt hơn có thể dịch là “một nốt trầm”. Có bao nhiêu loại Damping của loa? Có 2 loại damping của loa: Cơ khí và điện. Kết cấu của loa và không khí được nạp vào màng loa sẽ xác định được số lượng damping về mặt cơ khí.

  • Điều này không thể xác định được ngoại trừ các phép đo tinh xảo. Damping điện được xác định bởi trở kháng tải trên loa, mà là tổng của điện trở dây loa và trở kháng đầu ra của amplifier. Việc này có thể xác định bởi sự tính toán đơn giản.

  • Damping điện hay Damping Factor (DF) được tính toán bởi việc chia điện trở DC của côn loa bằng tổng của điện trở dây loa và trở kháng đầu ra của amplifier. Làm suy giảm sự “nhô ra” Số lượng suy giảm damping điện cung cấp là: DF10 = -20dB, DF20 = -26dB, DF50 = -33dB. Điều này được thêm vào các loa damping cơ khí.

  • Bởi vì trong phép cộng này, một damping factor điện của 20 hoặc nhiều hơn được coi là phù hợp với hệ hệ thống âm thanh trực tiếp. Với một DF điện của 20 hoặc nhiều hơn, SPL được tạo ra bởi sự chuyển động của loa trên quán tính của về mặt cơ bản sẽ không nghe được.

  • Các biểu đồ dưới đây cho thấy ảnh hưởng của damping điện trên sự suy giảm của âm thanh được tạo ra bởi loa sau khi tín hiệu ngừng cung cấp.

  • Các biến điều khiển Củ loa càng lớn thì damping factor càng quan trọng.Trình điều khiển các tần số trầm và các loa siêu trầm có nhiều vấn đề liên quan đến damping nhất. Khối lượng chuyển động của chúng là khá cao và kết cấu của chúng là tương đối yếu so với khối lượng này.

  • …Bởi vì điều này có liên quan đến damping cơ khí nghèo nàn và do đó damping điện là quan trọng. Trình điều khiển tần số cao có khối lượng nhẹ hơn nhiều và có kết cấu cứng so với khối lượng đó.

  • Khi đó damping điện là tương đối không quan trọng. Bảng dây Bảng dưới đây cho thấy damping với dây có độ dài và kích cỡ khác nhau với các loa 8, 4 và 2 ohm. Nó cũng cho thấy SPL bị mất vì các tín hiệu âm thanh mất công suất bởi vì điện trở của dây loa.

  • Cũng có thể dễ dàng được nhìn thấy SPL bị mất là ít quan trọng hơn DF trong việc chọn dây loa. Ví dụ một loa 4 ohm với chỉ số kích cỡ dây #14,(theo tiêu chuẩn Mĩ – sẽ giải thích về tiêu chuẩn Mĩ ở phần sau của bài viết này), chiều dài 30 m sẽ chỉ làm giảm SPL tối thiểu 1 dB, nhưng DF ít hơn 1/2 của những gì được coi phù hợp.

  • Thậm chí sử dụng một amplifier với DF cao 100 ohms, số DF thay đổi đáng ngạc nhiên chút xíu. Lý do là trở kháng đầu ra của amplifier này là 0.008 Ohms, mà vẫn còn nhỏ so với điện trở dây loa trong hầu hết các trường hợp. SPL bị mất không ảnh hưởng bới trở kháng đầu ra của amplifier.

  • Các tính toán Nếu bạn muốn “cắm” một vài con số khác hơn là những thể hiện đó, đây là các tính toán được dùng để lập bảng: Tổng điện trở của dây loa = (2 x chiều dài dây x điện trở dây trên 1000 Feet) / 1000 SPL bị mất = 20 x log (điện trờ DC của loa + Tổng điện trở dây) [xem bảng bên dưới] DF = Điện trở DC của loa / (Trở kháng đầu ra của amplifier + Tổng điện trở dây) Xem bảng Đối với độ dài dây ngắn, DF của amplifier sẽ có một số ảnh hưởng đến con số, đặc biệt đối với các loa 2 Ohms.

  • Đối với chiều dài dây vượt quá 50 feet (15 m), điện trở dây chứ không phải DF được quy định của amplifer, sẽ xác định DF điện. Đối với dây chạy dài hơn 15 m tại 2 Ohms, 30 m tại 4 Ohms và 60 m tại 8 Ohms duy trì DF 20 là không thích hợp. Giải nghĩa thuật ngữ trong bảng tra cứu: Cable Length: Chiều dài dây dẫn. Wire Gauge (AWG): Kích cỡ dây dẫn theo tiêu chuẩn Mĩ được áp dụng từ những năm 1857 đến nay. AWG là viết tắt của American Wire Gauge nghĩa là chỉ số kích cỡ dây dẫn theo tiêu chuẩn Mĩ.

  • Chỉ số AWG tỉ lệ nghịch với dây dẫn, nghĩa là chỉ số AWG càng nhỏ thì kích cỡ dây dẫn càng lớn và ngược lại. Chỉ số AWG là số lần dây được kéo qua khuôn trong quá trình sản xuất. Để hiểu rõ hơn vấn đề này xin tham khảo bài viết gốc tại http://en.wikipedia.org. Cable Resistance (Ohms): Điện trở của dây dẫn tính bằng Ohm. DF for 8 Ohm Speaker: Hệ số damping cho loa 8 Ohm. SPL Loss for 8 Ohm Speaker: Áp lực âm thanh bị mất tại loa 8 Ohm…