Các thuộc tính cơ bản mà hầu hết các VCL control đều có
Name: Là tên của component. Mỗi component trên form đều phải được đặt tên. Khi vừa tạo một component mới cho form, thì thuộc tính Name mặc định là class component + số thứ tự.
Ví dụ, bạn thêm một button (class TButton) vào form, thì tên mặc định có thể là Button1 (có thể là Button2, Button3, ...)
Các tên của các component trên một form không được trùng nhau.
Visible: Quy định control có được hiển thị hay không. Chỉ có các control mới có thể có thuộc tính này. Nếu Visible là True, control được hiển thị, nếu là False thì sẽ được ẩn đi.
Enabled: Có thể có trong cả control và component. Nếu là control, Enabled là False thì sẽ bị vô hiệu hóa, không thể thao tác được và bị hiển thị bằng màu xám. Nếu Enabled là True thì sẽ được hiển thị bình thường.
Đối với component, thuộc tính Enabled mô tả trạng thái hoạt động. Nếu là True thì component hoạt động, False thì component bị tắt.
Size là nhóm thuộc tính quy định kích thước của control. Size gồm có 2 thuộc tính: Width và Height, là chiều rộng và chiều cao của control. Width và Height là các số nguyên.
Trong một số trường hợp, một control không thể thay đổi size được, có thể là 3 nguyên nhân:
Thuộc tính AutoSize được bật (True). Khi ấy, control sẽ tự động chọn kích thước phù hợp. Đặt AutoSize thành false để có thể thay đổi kích cỡ thủ công.
Thuộc tính Constraints: Quy định các giới hạn max và min của Width và Height. Width và Height phải luôn nằm trong khoảng này.
Thuộc tính Align (căn chỉnh): Tùy vào loại align, ví dụ nếu là alTop thì bạn không thể thay đổi Width, alLeft thì không thể thay đổi height, ...
Thuộc tính Margin và Padding: Khi Margin và Padding được đặt, thì kích cỡ sẽ bị thay đổi sao cho vừa.
Position quy định vị trí xuất hiện của control. Gồm 2 thuộc tính Top (trên) và Left (trái). Khác với size, position chỉ bị ảnh hưởng bởi Align và Margin, Padding tương tự như trên.
Align (căn chỉnh) giúp các control tự động vừa với khoảng trống chứa nó. Khi đặt align, thì postion và size của control sẽ bị ảnh hưởng. Có 7 loại align:
alLeft, alRight, alTop, alBottom: Lần lượt là căn trái, phải, trên, dưới. Các bạn hãy thử thêm một button, và đặt thuộc tính Align của nó thành các giá trị trên và cảm nhận sự khác biệt.
alNone, alCustom: alNone là không căn chỉnh gì cả, control được đặt tùy ý. alCustom cũng vậy nhưng phụ thuộc vào Anchors.
alClient: Khá đặc biệt, nó sẽ tự động căn vào khoảng trống còn dư lại (các control khác phải được align).
Anchors: Gồm 4 thuộc tính dưới dạng tập hợp (Set). Gồm 4 thuộc tính con (akTop, akLeft, akRight, akBottom).
Khi một anchors được bật, thì khi resize kích cỡ, thuộc tính gắn với nachor đó cũng thay đổi theo. Người ta gọi thuộc tính anchors là neo, nghĩa là giữ lại.
Ví dụ, anchor gồm akLeft và akTop được bật, thì khi resize form, vị trí Left và Top của nó không thay đổi. Nếu akRight được bật, thì khi resize form về bên phải, chiều rộng (width) cũng thay đổi theo.
Khá là khó hiểu nhỉ, không sao, thử rồi sẽ thấy rất dễ !
Margins: Hiểu nôm na là lề ngoài, là khoảng cách mà một control cần giữ đối với các control khác.
Margin gồm 4 thuộc tính nhỏ như Top, Left, Right, Bottom.
Label1.Margins.Top := 10;
Label1.Margins.Left := 10;
Đoạn code trên sẽ làm cho Label1 cách 10 pixel với control phía trên, và 10 pixel với control bên trái.
Lưu ý: Margins chỉ sử dụng được khi thuộc tính AlignWithMargins được bật (true).
Padding: Lề trong. Một control có thể chứa các control nhỏ hơn, khi đó, padding là khoảng cách mà các control bên trong cần giữ đối với bên ngoài.
Padding cũng được sử dụng tương tự như Margins.
Hint là một cửa sổ popup nhỏ với văn bản, được bật lên khi di chuột trên một control nào đó.
Để sử dụng được hint, bạn cần đặt thuộc tính ShowHint thành True.
Button1.Hint := 'This is hint';
Thuộc tính hint là một văn bản dạng string.