QUY TRÌNH DẪN LƯU TƯ THẾ ĐỜM MỦ
Bác sĩ Phạm Văn Trường luôn đồng hành và hỗ trợ
QUY TRÌNH DẪN LƯU TƯ THẾ ĐỜM MỦ
Dẫn lưu tư thế là phương pháp điều trị nhằm giải phóng đờm dịch ra khỏi phổi nhờ chủ động tác động một lực cơ học và các kỹ thuật trị liệu hô hấp.
Kỹ thuật dẫn lưu tư thế sử dụng trọng lực bằng các động tác vỗ, lắc, rung để làm long các dịch tiết quánh, dính ở phổi vào đường thở lớn để người bệnh ho ra ngoài giúp tăng hiệu quả điều trị, giảm biến chứng, giảm số ngày nằm viện và cải thiện chức năng phổi cho người bệnh
DẪN LƯU TƯ THẾ ĐỜM MỦ
1. Định nghĩa
Dẫn lưu tư thế là phương pháp đặt BN theo cac tư thế để phòng các chất dịch đờm tích tụ trong phổi, để cho đờm từ các phế quản nhỏ chảy vào các phế quản lớn rồi ra ngoài do tác dụng của trọng lượng.
2. Chỉ định
+ Với mục đích phòng bệnh
– BN thở máy liên tục: Với điều kiện tình trạng BN cho phép chịu được biện pháp điều trị
– BN phải nằm bất động lâu ngày, có nguy cơ ùn tắc đường thở như BN phổi – phế quản mạn tính, sau ác mổ lớn hoặc mổ lồng ngực
– BN có tăng tiết đờm dãi: Bệnh giãn phế quản
– BN có khuynh hướng hạn chế hô hấp vì đau hoặc suy kiệt phải bất động, BN bị giảm hoặc mất phản xạ ho để tống đờm
+ Với mục đích đào thải đờm.
– BN bị xẹp phổi do ứ đọng dịch tiết
– BN bị áp xe phổi có khạc mủ
– BN bị viêm phổi
– BN bị ứ đọng đờm sau phẫu thuật
– BN bị hôn mê lâu ngày
3. Chuẩn bị và tiến hành dẫn lưu tư thế
3.1. Chuẩn bị dẫn lưu tư thế.
+ Chuẩn bị bệnh nhân
– Giải thích động viên BN, tạo không khí thoải mái cho BN khi thực hiện kỹ thuật.
– BN nặng chưa ổn định về hô hấp phải đo mạch, HA trước khi dẫn lưu
+ Chuẩn bị dụng cụ.
– Giường, bàn , ghế, gối
– Người làm KT phải có mũ, khẩu trang
3.2. Tiến hành dẫn lưu tư thế
– Người làm kỹ thuật đứng bên cạnh hoặc trước mặt Bn
– Đặt BN đúng tư thế dẫn lưu. Mỗi tư thế dẫn lưu thời gian từ 10 – 15 phút
– Nếu dịch đờm đặc phải cho BN uống nhiều nước
– Sau khi dẫn lưu tư thế cho BN ngồi dậy từ từ sau đó thở sâu
– Sau 30 ph cho BN ho và khạc đờm ra
Xem thêm Hướng dẫn chăm sóc