Bác sĩ Phạm Văn Trường luôn đồng hành và hỗ trợ
Những câu hỏi thường gặp sẽ được các bác sĩ giải đáp và tư vấn cho bệnh nhân và gia đình
ICU hay còn gọi là đơn vị chăm sóc tích cực những bệnh nhân đang trong tình trạng nguy kịch và cần được theo dõi, chăm sóc chuyên sâu, đặc biệt cần phải được hỗ trợ hô hấp rất phức tạp. ICU được trạng bị đội ngũ nhân viên y tế có chuyên môn cao và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực hồi sức trực suốt 24 giờ đồng hồ trong ngày để kịp thời xử trí những vấn đề nguy hiểm trong quá trình bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực.
Một số tình trạng bệnh lý mà phòng cấp cứu ICU có thể xử trí, điều trị và đưa bệnh nhân vượt qua khỏi cơn nguy kịch đe dọa tính mạng có thể kể đến như sau:
Bệnh nhân suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn, điện giật, rối loạn điện giải, ngạt nước, đa chấn thương hoặc bị rắn cắn có thể được hồi sức tại phòng cấp cứu ICU.
Bệnh nhân gặp phải tình trạng ngộ độc thuốc hoặc ngộ độc một số hóa chất như thuốc trừ sâu, Paraquat... thì sẽ được tiến hành chống độc.
Bệnh nhân bỏng nặng hoặc sốc bỏng.
Bệnh nhân có tình trạng sốc tim, bệnh lý nhồi máu cơ tim, suy tim mức độ nặng, phù phổi cấp, rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp thể ác tính
Bệnh nhân bị viêm phổi mức độ nặng, hen phế quản ác tính, các đợt cấp của bệnh lý COPD, xẹp phổi...
Bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa nặng, tình trạng hôn mê gan, xơ gan, viêm tụy cấp, tiêu chảy dẫn đến mất nước, viêm gan siêu vi tối cấp, viêm gan do dùng thuốc...
Bệnh nhân suy thận cấp hoặc cấp trên nền mạn.
Bệnh nhân mắc phải một số bệnh lý liên quan đến thần kinh như xuất huyết não, nhồi máu não, nhược cơ, hội chứng Guillain – Barre...
Bệnh nhân gặp phải tình trạng hôn mê do bệnh lý đái tháo đường gây ra, cơn bão giáp hoặc suy tuyến thượng thận...
Người nhà và bệnh nhân khi điều trị và chăm sóc tại Khoa Hồi sức cấp cứu xin thực hiện theo Qui định, nội qui của bệnh viện như sau: NỘI QUI BỆNH VIỆN
Xin tham khảo hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân và trao đổi với nhân viên y tế để cải thiện tình trạng cho bệnh nhân: HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC
Xin tham khảo hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân và trao đổi với nhân viên y tế để cải thiện tình trạng cho bệnh nhân: HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC
Đột quỵ não có thể gây ra nhiều triệu chứng như: Nhức đầu, rối loạn ý thức...nhưng chúng ta chỉ cần nhớ ít nhất 1 trong 3 nhóm dấu hiệu sau, xuất hiện đột ngột thì nguy cơ bị đột quỵ từ 90 - 95%, đó là dấu hiệu F.A.S.T
Liệt mặt (Face): Miệng bị lệch sang một bên, nếp nhăn mũi-má mờ
Yếu, liệt tay (Arm) hoặc chân: Không thể cầm, nắm, đi lại
Rối loạn ngôn ngữ (Speech): Đột ngột rối loạn lời nói, không nói được hoặc lời nói không rõ ... như bình thường trước đó.
Thời điểm phát bệnh (Time): Khi gặp những triệu chứng trên, cần gọi cấp cứu ngay. Người bệnh cần ghi nhớ thời điểm phát bệnh để thông báo với nhân viên y tế.
Mục tiêu là tái thông mạch máu càng sớm càng tốt:
Bằng liệu pháp tan cục máu đông (rTPA) cho những bệnh nhân đến bệnh viện sớm trong giờ vàng (dưới 4.5 giờ sau khi bị đột quỵ)
và lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học (dưới 6 giờ sau khi bị đột quỵ).
Năm 2018, Hiệp hội Đột quỵ Mỹ (ASA) khuyến cáo có thể thực hiện phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học ở một số bệnh nhân bị tắc mạch máu lớn trong não đến bệnh viện với thời gian muộn hơn, cụ thể là từ 6 - 16h hoặc 16 - 24h với một số tiêu chuẩn riêng, trong đó có tiêu chuẩn bắt buộc là lõi nhồi máu dưới 50-70ml, được đánh giá qua chụp CTSCAN tưới máu não (CTP) mà chỉ có thể thực hiện được ở các thế hệ máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy .Các mục tiêu tiếp theo là hạn chế biến chứng, tìm kiếm nguyên nhân đột quỵ não để dự phòng đột quỵ tái phát và phục hồi thần kinh bằng tập phục hồi chức năng.
https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dot-quy-nao-nhung-dieu-can-biet/
Suy hô hấp là tình trạng giảm cấp tính chức năng thông khí của bộ máy hô hấp hoặc/và chức năng trao đổi khí của phổi. Suy hô hấp cấp là gì? Suy hô hấp cấp được định nghĩa là sự rối loạn nặng nề của quá trình trao đổi oxy trong máu; áp lực riêng phần khí oxy trong động mạch giảm (PaO2) < 60 mmHg, áp lực riêng phần khí CO2 trong động mạch (PaCO2) có thể bình thường, giảm hoặc tăng.
Có 2 loại suy hô hấp cấp:
Suy hô hấp cấp với thiếu oxy máu không kèm ứ khí CO2
Suy hô hấp cấp với thiếu oxy máu kèm giảm khí CO2
https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/suy-ho-hap-cap-la-gi/
Can thiệp điều trị suy hô hấp:
Thở dòng cao HFNC (Click để tìm hiểu)
Đặt nội khí quản (Click để tìm hiểu)
Mở khí quản (Click để tìm hiểu)
Suy tuần hoàn cấp tính (ACF) được định nghĩa theo một số cách, dựa trên các chỉ số sinh hóa, chỉ số huyết động, tình trạng rối loạn chức năng cơ quan đích hoặc dựa trên sự kết hợp của các dấu hiệu này.
Suy tuần hoàn có thể được định nghĩa là một tình trạng suy cấp tính toàn bộ, đe dọa tính mạng do giảm tưới máu mô, dẫn đến rối chức năng tế bào vì thiếu oxy ( hoạt động chuyển hóa yếm khí), mất tính độc lập sinh lý của việc cung cấp và tiêu thụ oxy, có liên quan đến tăng nồng độ lactate.
https://vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/dien-bien-cua-suy-tuan-hoan-cap/
Sốc nhiễm khuẩn (hay sốc nhiễm trùng) là giai đoạn nặng nhất của quá trình liên tục bắt đầu từ đáp ứng viêm hệ thống do nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng.
Khi chuyển sang giai đoạn sốc nhiễm khuẩn, bệnh nhân đã bị nhiễm trùng huyết kèm theo tụt huyết áp và rối loạn chức năng tim mạch. Ở giai đoạn này, tiên lượng bệnh đã khá nặng, nguy cơ tử vong có thể lên tới 40 - 60%.
Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS): Khi có 2 hay nhiều yếu tố:
Nhiệt độ cơ thể > 38 độ C hoặc < 36 độ C
Nhịp tim > 90l/ph
Thở nhanh > 20 l/p hoặc PaCO2< 32 mmHg
Bạch cầu trong máu > 12.000/mm3 hoặc < 4.000/mm3 hoặc có sự hiện diện > 10% bạch cầu non.
Nhiễm khuẩn huyết (sepsis): Bệnh nhân có ổ nhiễm trùng và đã xuất hiện hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS).
Nhiễm khuẩn huyết nặng (severe sepsis): Khi nhiễm trùng huyết có kèm theo rối loạn chức năng cơ quan đích.
Các chức năng bị rối loạn thường gặp trên hệ tim mạch, hô hấp, thần kinh, huyết học, gan và thận như: Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS), hoại tử ống thận cấp, rối loạn tri giác, Hội chứng đông máu rải rác nội mạch (DIC), viêm gan cấp, dãn dạ dày, liệt ruột,...
Sốc nhiễm khuẩn (septic shock)
Bệnh nhân khi đã chuyển sang giai đoạn sốc nhiễm khuẩn thường đã nhiễm khuẩn huyết rất nặng có kèm theo tụt huyết áp (HA tâm trương < 90mmHg hoặc giảm 40mmHg so với giá trị bình thường trước đó), mặc dù đã bù đủ dịch, kèm với bất thường tưới máu (toan máu nhiễm acid lactic, thiểu niệu, rối loạn tri giác...).
https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/chan-doan-soc-nhiem-khuan/
Suy thận là bệnh lý mà tình trạng thận bị mất chức năng và không còn khả năng lọc các chất thải từ máu. Điều này dẫn đến những thải trong máu không thể lọc ra ngoài và tích tụ lại trong cơ thể. Suy thận là giai đoạn cuối của bệnh lý thận mạn tính. Suy thận được phân làm 2 loại, đó là:
Suy thận mạn tính: Bệnh lý đặc trưng bởi sự suy giảm chức năng của thận sẽ diễn ra trong một khoảng thời gian dài và khó có thể điều trị dứt điểm được. Vì vậy, việc phát hiện dấu hiệu suy thận giai đoạn đầu giúp kịp thời ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Suy thận cấp tính: Là tình trạng mà chức năng của thận bị suy giảm nghiêm trọng khá nhanh, chỉ trong vòng vài ngày. Việc điều trị cần được tiến hành ngay với các phương pháp tùy theo từng tình trạng bệnh của từng người, trong đó có chạy thận nhân tạo.
https://vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/bieu-hien-cua-suy-giai-doan-dau/
Suy gan là hiện tượng chức năng gan suy giảm, gan bị hủy hoại, biến dạng và khó phục hồi. Suy gan dẫn đến gan không thể thực hiện các chức năng quan trọng đối với cơ thể. Nguyên nhân gây suy gan:
Viêm gan vi rút A, B, C, D, ..có nguy cơ cao bị suy gan.
Do sử dụng các loại thuốc thời gian dài, thường xuyên như Peracetamol. Thuốc kháng viêm không steroid, Halothane, ...
Ngộ độc các loại nấm
Uống nhiều bia rượu, thuốc lá
Chế độ ăn uống chứa nhiều cất độc hại khiến khiến gan phải làm việc quá sức trong thời gian dài dẫn đến chức năng gan suy giảm
Suy gan có thể đe dọa tính mạng người bệnh nên cần được điều trị kịp thời.
Suy gan gồm 2 dạng là suy gan cấp tính và suy gan mãn tính
Suy gan cấp có thể xảy ra đột ngột mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Bệnh thường tấn công nhanh và chức năng gan sẽ bị mất trong vòng vài ngày hoặc vài tuần.
Suy gan mãn tính thường là kết quả của xơ gan, diễn tiến của bệnh chậm, có thể mất vài tháng hoặc vài năm mới xuất hiện triệu chứng của bệnh.
https://www.vinmec.com/vi/tieu-hoa-gan-mat/thong-tin-suc-khoe/cac-dau-hieu-suy-gan/