Bác sĩ Phạm Văn Trường luôn đồng hành và hỗ trợ
Bài viết được viết bởi TS, BS Trương Ngọc Hải, Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
Liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi giúp cung cấp hỗ trợ áp lực dương cho vùng hầu họng, tạo ra áp lực dương cuối thở ra cho đường thở dưới. Hiệu ứng này hoạt động tương tự như phương thức thông khí hỗ trợ áp lực đường thở dương liên tục, có tác dụng tạo lực để giữ cho đường thở phế nang không bị xẹp do tăng áp lực căng bề mặt trong quá trình thở ra.
Liệu pháp oxy là một trong những biện pháp can thiệp thường được bác sĩ chỉ định trong chăm sóc bệnh nhân thiếu oxy mô cấp tính. Oxy được cung cấp có lưu lượng thấp qua ống thông mũi (low-flow nasal cannula - LFNC) chỉ có thể cung cấp hiệu quả tối đa 4 đến 6 lít/phút, tương đương nồng độ FiO2 khoảng 37 – 45%. Khi sử dụng lâu dài lưu lượng oxy nhiều hơn 4-6 lít/phút sẽ kích ứng niêm mạc mũi, làm khô đường thở và tăng nguy cơ chảy máu mũi. Trong liệu pháp này, nồng độ FiO2 liên quan trực tiếp đến lưu lượng oxy. Để tăng FiO2, phải tăng lưu lượng oxy. Cung cấp oxy lưu lượng thấp qua ống thông mũi, là một hệ thống mở nên lượng oxy rò rỉ rất nhiều, hiệu quả điều trị hạn chế.
Liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi (High-flow nasal cannula - HFNC) là một hệ thống cung cấp oxy có khả năng cung cấp tới 100% oxy được làm ấm và ẩm, với lưu lượng lên đến 60 lít/phút. Trong HFNC, tất cả các cài đặt đều được kiểm soát độc lập, cho phép kiểm soát tốt hơn việc cung cấp FiO2 và một số lợi ích khi sử dụng [1] [2].
Các thành phần cơ bản bao gồm một bộ tạo dòng cung cấp lưu lượng dòng khí lên đến 60 lít/phút, một bộ trộn oxy - không khí để đạt được mức tăng FIO2 từ 21% đến 100% bất kể lưu lượng dòng khí và bộ làm ẩm có thể bão hòa làm ẩm hỗn hợp khí ở nhiệt độ 31 đến 37oC. Để giảm thiểu sự ngưng tụ, khí đã được làm ẩm và ấm được cung cấp cho bệnh nhân qua các ống dẫn nhiệt đến ống thông mũi (wide-bore nasal prong).
Hiện nay, có 5 cơ chế sinh lý được cho là nguyên nhân tạo nên hiệu quả của Liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi. Bao gồm:
Thải trừ khí thải ở khoảng chết sinh lý, bao gồm khí CO2;
Giảm tần số thở;
Áp lực dương cuối thì thở ra (Positive end-expiratory pressure);
Tăng thể tích khí lưu thông (tidal volume);
Tăng thể tích khí cuối thì thở ra (end-expiratory volume).
Khoảng chết sinh lý chiếm khoảng một phần ba thể tích khí lưu thông. Khi thông khí không hiệu quả sẽ dẫn đến tích tụ CO2 và giảm lượng oxy sẵn có (O2) trong khí hít vào. Tốc độ dòng khí cao trong Liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi có thể cung cấp thể tích khí vượt hơn nhịp thở sinh lý của bệnh nhân, làm tăng thông khí và cho phép O2 thay thế CO2 ứ đọng. Làm tăng PAO2 và cải thiện oxy cho bệnh nhân.