Lớp luyện thi B1 TELC chi phí học sinh.
Chắc chắn khi đi thi chúng ta sẽ cần quan tâm tới các ngữ pháp của A2 và B1. Mình sẽ liệt kê lại 1 trang này cho các bạn tham khảo. Mọi người cũng chú ý ở đây mình chỉ cập nhật các ngữ pháp liên quan tới điểm ngữ pháp và áp dụng nhiều khi viết thư . Không phải là tất cả các ngữ pháp các bạn đã học tại A2, B1 nhé .
Dĩ nhiên mình sẽ chỉ nhắc tới các cấu trúc quan trọng, cách giải thích đơn giản và 1 link chuyên sâu hơn cụ thể hơn để các bạn vọc.
Link tham khảo ngữ pháp được mình lấy từ Dattrandeutsch và Duonghoangdeutsch. Đây cũng là những link mình hay sử dụng thường xuyên nhất trong quá trình học tiếng đức vì họ hướng khá chi tiết và cụ thể. Recommend cho mọi người tham khảo
Chứ 1 trang này mà viết quá dài thì không đủ chữ. Ngoài ra cũng chỉ đánh vào những cấu trúc các bạn phải biết tới. Mấy cái quá cơ bản như giống, chia động từ... nó là cơ bản của tiếng đức rồi.
1) Câu phụ: Nebensatz. (A2)
1 số liên từ đi cùng câu phụ: Động từ sẽ đứng cuối câu thay vì vị trí thứ 2. Mình liệt kê 1 vài từ cơ bản cần nhớ: obwohl, (sodass) dass, als, falls, wenn, weil, ...
Ví dụ: Obwohl es anfangs etwas anstrengend war, war ich zufrieden
Ich freue mich sehr, dass du ein neues Auto gekauft hast.
Các bạn chú ý nếu đảo câu phụ nên trước thì ở câu chính động từ sẽ đứng đầu câu. Còn nếu câu phụ ở sau thì động từ câu chính vế 1 như bình thường.
Tham khảo kỹ hơn cấu trúc này tại đây.
2) So sánh bằng, hơn, hơn nhất: Positiv, Komparativ, Superlativ (A2)
Cũng rất quan trọng, mọi ngừi đều viết hàng ngày nhưng ít ai chú ý thôi. Vẫn là 1 cấu trúc mình nên liệt kê ra.
Ví dụ: Es macht uns mehr Spaß, Mir gefällt es nicht wie dir (với so sánh ngang bằng thì các bạn chú ý từ được so sánh đang được chia ở cách nào. Tránh nhầm lần chia sai, chú ý như ví dụ mình đã đưa ra.
Tham khảo thêm tại: đây
3) Chia đuôi tính từ: Die Deklination des Adjektivs (A2, B1)
Tính từ bao gồm 3 phần chính: Chia đuôi có mạo từ xác định, không có mạo từ và với mạo từ không xác định/đại từ sở hữu. Ngoài ra còn dạng chia đuôi tính từ kèm so sánh hơn nhất cũng cần được quan tâm:
Ví dụ: Es war der unvergesslichste Urlaub. (đuôi st là chia so sánh hơn nhất, sau st thêm e để chia đuôi tính từ ở dạng có mạo từ xác định)
Tham khảo thêm tại: đây
4) Câu hỏi gián tiếp: Indirekte Frage (A2)
Sử dụng nhiều trong văn viết thư để lấy điểm ngữ pháp.
Ví dụ: Kannst du mir sagen, wann wir anfangen können?
Phần này dễ lẫn việc khi nào đặt dấu chấm, khi nào đặt dấu hỏi ở cuối câu. Các bạn nên chú ý phân biệt: nếu vế trước là 1 câu hỏi thì các bạn sẽ đặt dấu hỏi cuối câu.
Còn nếu chỉ nói 1 câu khẳng định thì câu gián tiếp sẽ là dấu chấm. (ví dụ như tôi muốn biết - ich möchte gern wissen: đó là 1 câu khẳng định)
Thao khảo thêm tại: đây
5) Động từ đi với giới từ: Präpositionalobjekt (A2)
1 cấu trúc quan trọng của A2, các động từ nào đi kèm giới từ nào, hay cách rút gọn sẽ sử dụng các từ da+ giới từ các bạn buộc phải thuộc
Chú ý phần này mình sẽ cho các bạn thêm nghĩa của 1 số từ da+ giới từ nhưng thực chất chúng có ý nghĩa riêng, được sử dụng mà không nhất thiết lúc nào cũng phải có động từ cụ thể đi kèm
Dazu: Thêm vào đó
Darin: Trong đó
Dabei: Trong lúc đó, cùng với, kèm với
Davon: Trong số đó
Darum, Daher: Vì vậy, do đó (sử dụng ngang deshalb)
Damit: Để mà (câu mệnh đề quan hệ)
Dafür: Từ lý do đó, cho việc đó (Khi câu trước đưa ra một nguyên nhân - sử dụng ngang Aus diesem Grund)
Dadurch: Qua đó.
Darüber hinaus: Hơn thế nữa (Sử dụng ngang Außerdem)
Các cụm da chỉ vị trí, thời điểm: Daneben (bên cạnh), darauf (bên trên), dahinter (đằng sau), danach (sau đó), …
Ví dụ:
Gehen Sie direkt zur Bank, daneben befindet sich eine Apotheke (thay thế cho địa điểm Bank, nói bên cạnh)
Ich muss etwas essen, danach können wir … (danach ở đây thực tế đang thay cho việc ăn cái gì đó)
Ví dụ: Obwohl meine Arbeit anfangs etwas anstrengend war, war ich damit zufrieden (do zufrieden đi với giới từ mit)
Tham khảo thêm tại: đây
6) Động từ phản thân: Reflexive Verben (A2)
Cấu trúc này cũng quan trọng đối với A2. Các bạn buộc phải học thuộc những động từ đi với phản thân hay không. Mỗi động từ khi đi kèm phản thân sẽ có sự khác biệt 1 chút, đa số nghĩa sang mang tính chất chúng ta làm gì đó cho chính mình, tác động lên chính chủ ngữ được nói trong câu.
Ví dụ: informieren: Thông báo cho ai (über: thông tin gì)
sich informieren: Tự tìm kiếm thông tin gì cho bản thân.
Tham khảo thêm tại: đây
7) Quá khứ: Perfekt, Präteritum (A2, B1)
Đây là cấu trúc cơ bản khi sử dụng tiếng đức. Tuy nhiên đi thi đa số chúng ta nói về hiện tại, khá ít nhắc lại quá khứ nên sử dụng Perfekt là đủ đặc biệt cũng không cần dùng tới Präteritum nhưng mình vẫn nhắc lại cho mọi người ôn tập. Đừng cố nhét đoạn Perfekt đoạn Präteritum văn bản không đồng nhất thấy khá kì quặc
Ví dụ: Ich konnte fast alle deine Situationen verstehen.
Tham khảo thêm tại đây (Perfekt)
Tham khảo thêm tại đây (Präteritum)
8) Giả định thức: Konjunktiv 2 (A2, B1)
1 trong các cấu trúc mình đánh giá quan trọng và sử dụng nhiều trong viết thư B1 Niveau.
Cách áp dụng chính: Nói điều không có ở hiện tại, giả định. Thể hiện ước muốn. Sự nhờ vả 1 cách trang trọng lịch sự. Đưa ra lời khuyên
Ví dụ:
Wenn ich du wäre, würde ich ihn nach Hause einladen. (vì đang là giả định nếu tôi là bạn, các ý sau liên quan đều phải viết ở thể giả định.
Tuy nhiên: Es wäre besser, wenn wir nach Berlin fahren: Chú ý nếu vế thứ 2 ở dạng điều kiện thì không cần thiết phải sử dụng Konjuntiv2.
Tham khảo thêm tại đây
9) Các liên từ đôi nối câu: Doppelkonjunktionen (B1)
Các cặp liên từ này thể hiện niveau B1 nên các bạn viết thư cố gắng sử dụng để nối ý cho tự nhiên nhất có thể. Có điểm ngữ pháp nếu mọi người dùng
Ví dụ: Es ist nicht nur schöne, sondern auch hat viele einzigartige Landschaften
Tham khảo thêm tại đây
10) Tương lai I: Futur I (A2,B1)
Cũng ít sử dụng, cách sử dụng tương đối dễ dùng: Dùng trợ động từ werden và V để cuối câu nguyên thể.
Chỉ cần lưu ý chúng ta chỉ dùng tương lai I với những câu dự định không mang tính chắc chắn, và thường thì sẽ không thêm thời gian cụ thể. Vì tương lai 1 nói lên các dự định trong tương lai chưa chắc chắn.
Ví dụ: Ich habe im Moment keine Zeit, aber ich werde dich bald besuchen.
Tham khảo thêm tại đây
11) Mệnh đề quan hệ: Relativsätze (B1)
Mệnh đề quan hệ hay đại từ quan hệ nhằm mục đích giải thích cụ thể hơn 1 sự vật sự việc nào đó ở câu trước. Trong câu này động từ sẽ để cuối câu. Đây là cấu trúc được học ở B1 và rất quan trọng khi viết thư lấy điểm ngữ pháp.
Ví dụ: Ich habe mit ihr gesprochen, die ich seit Jahren mag. (giải thích cho cho cô ấy ở phía trước)
Tham khảo thêm tại đây
12) Zu inf, um... zu, damit: Finalsätze (B1)
Đây là một trong những cấu trúc quan trọng của B1 và được sử dụng nhiều trong thư.
Các bạn cần phân biệt được khi nào sử dụng zu, khi nào là um...zu và khi nào damit.
Mình chia sẻ 1 cách hiểu đơn giản nhất để mọi người không nhầm lẫn:
Zu + V_inf:
- Sử dụng khi dùng với es ist + adj hoặc S + finden + adj ...
- Sử dụng khi dùng với các động từ bộc lộ cảm giác, quan điểm, bắt đầu sự vật sự việc: Các động từ khi nói 1 mình sẽ không đủ nghĩa, buộc phải có 1 động từ làm rõ hơn, Ví dụ: Tôi hứa ... (không rõ nghĩa, buộc phải nói rõ hơn việc tôi hứa làm gì - Cần động từ thứ 2). Tương tự như: Tôi bắt đầu, tôi cố gắng .... Dĩ nhiên các bạn nên học thuộc các động từ đi kèm zu là tốt nhất.
- 1 cách nhớ khác để phân biệt zu với um .. zu: Các sự vật sự việc mà các bạn không phải làm 1 hành động cụ thể sẽ là zu. Còn phải làm 1 việc gì đó để có mục đích sẽ dùng um... zu.
Ví dụ: Tôi tổ chức một bữa tiệc, để mời bạn bè tới. Sẽ là um...zu : Ich organisiere eine Party, um Freunde einzuladen (bạn cụ thể phải tổ chức một bữa tiệc)
Tôi có thời gian, để nói chuyện với bạn: Ich habe Zeit, mit Ihnen zu sprechen (việc bạn có thời gian không phải là bạn phải làm 1 hành động cụ thể để có).
Đặc biệt: Riêng với việc CÓ TIỀN (haben Geld) thường người ta sử dụng um...zu vì mình có tiền để làm việc gì đó khác nó sẽ chỉ mục đích. Cái này đặc biệt.
- Phân biệt um...zu và damit: đơn giản là câu mục đích các bạn sử dụng khác chủ ngữ thì sẽ là damit. Cả um...zu và damit các bạn có thể dịch nôm na là "Để mà". Còn zu thì sẽ không có nghĩa cụ thể
Ví dụ: Ich organisiere eine Party, um Freunde einzuladen (cùng chủ ngữ là Tôi)
Ich organisiere eine Party, damit meine Freunde zu mir nach Hause kommen. (Chú ý zu mir ví dụ này là tới chỗ tôi, ko liên quan cấu trúc zu gì hết). Chủ ngữ vế 1 là tôi, chủ ngữ vế 2 là bạn bè tôi
Tham khảo thêm tại đây
13) Sở hữu cách: Genitiv (A2, B1)
Đây là 1 trong 4 cách quan trọng của tiếng đức, tuy nhiên cách sử dụng rất dễ không quá khó. vì thế các bạn cố gắng sử dụng Genitiv nhiều hơn khi muốn nói 1 danh từ này của/ thuộc 1 danh từ khác rất tiện.
Ví dụ: In der Nähe meines Hauses : gần nhà tôi.
die Stimmung der Familie: Không khí của gia đình.
Tham khảo thêm tại đây
14) Cấu trúc 1 trong những thứ nhất: (B1)
(Mình không nhớ tên ngữ pháp của phần này tiếng đức là gì, search trên mạng cũng không có link đề cập nên mình sẽ giải thích lại theo ý hiểu)
Đây là cách để bạn nói 1 sự vật sự việc là 1 trong những thứ nhất.
Cấu trúc này cần chú ý 1 số cấu trúc liên quan sau:
- Đại từ bất định: Học ở A2. (Indefinitpronomen). Tuy nhiên do cấu trúc này ta chỉ quan tâm đại từ bất định ein - một trong những ...
- Genitiv: sở hữu cách
- Chia đuôi tính từ dạng so sánh hơn nhất
Ví dụ:
Ich möchte in einem der größten Büros in Ho-Chi-Minh-Stadt arbeiten
Giải thích: Es ist eines der bekanntesten Reiseziele in Deutschland
Câu đầy đủ sẽ được viết là: Es ist ein Reiseziel der bekanntesten Reiseziele in Deutschland
- Do lặp lại tới 2 danh từ Reiseziel nên ta dùng đại từ bất định eines (eins) thay thế danh từ thứ nhất.
- bekanntesten là dạng chia đuôi tính từ kèm so sánh hơn nhất đi cùng mạo từ xác định
- eines .. der Reiseziele là sở hữu GENITIV của số nhiều (các địa điểm du lịch). Các bạn chú ý vế sau sẽ luôn là der + danh từ số nhiều. (Vì đây là cấu trúc 1 trong những nên danh từ sở hữu sẽ luôn thuộc số nhiều)
Mong là các kiến thức mình cung cấp các bạn có thể phối lại thành 1 câu dài để khi đi thi viết văn cho uyển chuyển và lấy điểm cao.
Ngoài ra mình chia sẻ cho các bạn toàn bộ các tài liệu liên quan từ A1 đến B1 để các bạn có thể tự tìm hiểu, vọc, ôn: Các bạn có thể đọc tại đây.