Các nhà khoa học trên thế giới đã phân loại vật chất thành các loại như nguyên tố và hợp chất. Trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc khái niệm đơn chất là gì? Phân loại các nguyên tố và đặc điểm của chúng.
Sách giáo khoa Hóa học 8 định nghĩa khái niệm đơn chất rất rõ ràng. Do đó: "Đơn chất là chất được cấu tạo từ một nguyên tố hóa học".
Ví dụ: Lưu huỳnh là đơn chất
Hiđro được cấu tạo từ nguyên tố hóa học tương ứng là H => Hiđro là đơn chất.
Lưu huỳnh được cấu tạo từ nguyên tố hóa học tương ứng là S => Lưu huỳnh là đơn chất.
Sắt gồm nguyên tố hóa học tương ứng là Fe => Sắt là đơn chất.
Nhôm gồm nguyên tố hóa học tương ứng là Al => Nhôm là đơn chất.
Thiếc gồm nguyên tố hóa học tương ứng là Sn => Thiếc là đơn chất.
Tên của phần tử giống với tên của phần tử, với một số ngoại lệ.
Một số phần tử có thể tạo thành nhiều phần tử. Ví dụ: cacbon có thể tạo thành than chì, bồ hóng, than củi và kim cương.
Nguyên tố được chia thành hai loại: nguyên tố kim loại và nguyên tố phi kim loại.
Tính năng: Có thể dẫn điện, dẫn nhiệt tốt và có ánh kim loại. Một số ví dụ về kim loại nguyên tố là: kẽm, đồng, sắt, thiếc, vàng ...
Nguyên tố kim loại có những tính chất hóa học: phản ứng với oxi tạo oxit ở nhiệt độ cao, trừ Au và Pt; phản ứng với phi kim khác tạo muối ở nhiệt độ cao; phản ứng với nhiều dung dịch axit tạo thành muối và H2 và các kim loại mạnh (nhóm I , Ca, Ba ...) có khả năng đẩy các kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối.
Tính chất: Các nguyên tố phi kim loại có tính chất hoàn toàn trái ngược với kim loại, đó là không dẫn điện, không dẫn nhiệt (trừ than chì). Phi kim tồn tại ở ba trạng thái chính: rắn, lỏng và khí. Một số ví dụ về nguyên tố phi kim loại là: Lưu huỳnh, Brom, Oxi, Hiđro ...
Tính chất hóa học của đơn chất phi kim: Phản ứng với oxi tạo thành oxit; phản ứng với kim loại ở nhiệt độ cao tạo thành muối hoặc oxit; phi kim loại phản ứng với hiđro tạo hợp chất khí.
Nguyên tố kim loại và nguyên tố phi kim loại có đặc điểm cấu tạo khác nhau. Ở nguyên tố kim loại, các nguyên tử được xếp chặt chẽ và sắp xếp theo một trật tự xác định, còn ở nguyên tố phi kim, các nguyên tử thường liên kết với nhau theo một số lượng nhất định (thường là 2).
Các nguyên tố có công thức phân tử đơn giản chỉ bao gồm các ký hiệu hóa học của nguyên tố.
Đối với kim loại, vì hạt cấu thành là nguyên tử nên kí hiệu hóa học A của nguyên tố được coi là công thức hóa học (CTHH). Ví dụ, thành phần hóa học của kẽm là Zn, thành phần hóa học của đồng là Cu; thành phần hóa học của sắt là Fe ...
Đối với phi kim loại, nhiều phân tử phi kim loại bao gồm một số nguyên tử liên kết với nhau, thường là 2, vì vậy CTHH thêm chỉ số phụ này vào dưới cùng của ký hiệu. Ví dụ, công thức hóa học của nitơ là N2 và công thức hóa học của hydro là H2.
Lưu ý: Một số phi kim loại sử dụng ký hiệu làm công thức. Ví dụ, thành phần hóa học của than là C, công thức hóa học của lưu huỳnh là S.
Trên đây chúng tôi đã tổng hợp kiến thức về đơn chất là gì và phân loại đơn chất. Hãy đọc kỹ kiến thức để áp dụng hiệu quả nhé.
Bạn vừa xem xong Đơn Chất Là Gì ? Đặc Điểm Của Một Phần Tử Đơn Chất
Mọi thông xin vui lòng liên hệ với Angiariverside