1.Tham gia tổ chức và quản lý hoạt động của một phòng xét nghiệm y học
Mô tả: Trải qua các môn học ở năm học đầu tiên, tôi còn nhiều bỡ ngỡ khi phải ứng dụng công nghệ thông tin tham gia làm bài tập nhóm và chuẩn bị bài thuyết trình báo cáo trước lớp. Nhưng qua nhiều lần rút kinh nghiệm và tự tìm hiểu, tôi đã dần khắc phục và tích lũy được nhiều kiến thức về các công cụ liên quan đến công nghệ thông tin như ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động máy móc, quản lý trang thiết bị..
Suy ngẫm: Công nghệ thông tin là một kỹ năng vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một sinh viên nào. Bởi vì phần lớn các môn học đều có hình thức đánh giá thông qua bài báo cáo trước lớp. Tôi cảm thấy rất hào hứng khi có thể sử dụng công nghệ thông tin hiệu quả trước lớp. Điều này cho thấy "Không có việc gì khó, chỉ cần bản thân kiên trì học hỏi là có thể khắc phục được". Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cũng là một lợi thế cho công việc tổ chức và quản lý PXN của tôi trong tương lai.
Minh chứng: Tôi đã vận dụng được các kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong chuyên ngành xét nghiệm
Mô tả: An toàn sinh học (ATSH) phòng xét nghiệm (PXN) là thuật ngữ được sử dụng để nói về những nguyên tắc, kỹ thuật và thực hành cần thiết để ngăn ngừa những phơi nhiễm không mong muốn hoặc làm thất thoát tác nhân gây bệnh (TNGB) và độc tố. Trong quá trình thực tập tại các bệnh viện việc ứng dụng an toàn sinh học là đều rất quan trọng đối với kỹ thuật viên.
Suy ngẫm: Đối với người làm việc trong PXN luôn phải đối mặt với nguy cơ bị lây nhiễm tác nhân gây bệnh thì trước hết cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản như phân loại rác thải, cách mặc đồ bảo hộ, cách xử lý khi gặp sự cố trong phòng xét nghiệm..
Minh chứng: Một vài hình ảnh quản lý rác thải y tế trong an toàn sinh học
2. Tham gia công tác nghiên cứu
Mô tả: Tìm kiếm tài liệu phục vụ cho công việc nghiên cứu khoa học đòi hỏi cần có nhiều kinh nghiệm để nhận biết độ tin cậy của tài liệu. Thông qua những hoạt động nói về nghiên cứu khoa học tôi đã được nghe các báo cáo viên trình bày một cách chi tiết về công trình nghiên cứu của họ với một tinh thần đầy nhiệt huyết. Họ đã truyền cho tôi rất nhiều cảm hứng trong việc nghiên cứu khoa học. Cũng thời điểm đó, tôi đã bắt đầu tìm hiểu cách tìm kiếm các nguồn tài liệu chính thống từ Internet, ví dụ như từ website Google Scholar và cũng biết cách trích dẫn một tài liệu tham khảo từ đó như thế nào.
Suy ngẫm: Đây là kinh nghiệm cực kỳ quan trọng, là chìa khóa giúp cho tôi có thể mạnh dạn khẳng định bản thân, vững tin với ước mơ trở thành một cử nhân xét nghiệm không chỉ vững kiến thức chuyên môn mà còn tự tin trong công tác nghiên cứu khoa học.
Minh chứng: Trong các bài báo cáo cuối môn học, tôi đã vận dụng kỹ năng này để tìm kiếm các nguồn tài liệu tham khảo vô cùng quý báu và trích dẫn chúng đúng quy cách.
Báo cáo 1: Viết bài nghiên cứu khoa học trên lớp
Mô tả: Nghiệp vụ khảo sát là một cách để tiến hành thu thập thông tin sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu khoa học thông qua bảng khảo sát . Bảng khảo sát gồm tập hợp các câu hỏi được trình bày theo một trình tự nhất định để người được hỏi trả lời dễ dàng và chính xác. Giúp mình có được những dữ liệu cần thiết để phụ vụ cho việc viết báo cáo. Trong quá trình theo học tại trường tôi cũng đã được học qua và được giảng viên hướng dẫn viết một bài báo cáo hoàn chỉnh và cũng là nền tảng giúp tôi có thêm kiến thức để trở thành kỹ thuật viên xét nghiệm trong tương lai.
Suy ngẫm: Đây là kinh nghiệm cực kỳ quan trọng, là chìa khóa giúp cho tôi tự tin thể hiện được bản thân hơn, hòa nhập với cộng đồng nhiều hơn..
Minh chứng: Viết bài nghiên cứu khoa học trên lớp
3. Tham gia thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm
Mô tả: Đọc kết quả xét nghiệm là tất cả thông tin trên các bảng kết quả, trên lam kính, trong ống nghiệm, trên đĩa petri, kỹ thuật viên có nhiệm vụ giúp chúng trở nên dễ hiểu và dễ tiếp cận hơn. Nói cách khác, bạn có thể tự xem kết quả và biết được tầm quan trọng của từng chỉ số cũng như những nguyên nhân khiến chỉ số đó bất thường. Tại các bệnh viện tôi cũng đã được tiếp xúc với những kết quả xét nghiệm của bệnh nhân và cũng đọc được các kết quả được do chính mình làm ra.
Suy ngẫm:Đọc kết quả xét nghiệm rất quan trọng nó là chìa khóa để mình hiểu rõ về sức khỏe hơn, để từ đó có những điều chỉnh về chế độ dinh dưỡng và luyện tập kịp thời. Với kỹ thuật viên cần phải biết được các chỉ số bất thường cũng như những bệnh lý thường gặp trong bệnh nhân..
Minh chứng: Những kết quả được trả cho bệnh nhân trong quá trình thực tập tại bệnh viện.
Mô tả: Lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm là kỹ thuật lấy một lượng máu, dịch tiết, chất thải hoặc tổ chức mô của bệnh nhân chuyển đến khoa xét nghiệm. Các kết quả xét nghiệm có ý nghĩa rất quan trọng trong chẩn đoán điều trị chăm sóc bệnh nhân. Việc lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm vô cùng quan trọng, quyết định tới chất lượng mẫu bệnh phẩm trong xét nghiệm giải phẫu bệnh và tế bào, ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả chẩn đoán .
Suy ngẫm: Việc thu thập mẫu bệnh phẩm vô cùng quan trọng nên đối với một kỹ thuật viên xét nghiệm cần phải có tính tỉ mỉ, nhanh nhạy vận dụng kỹ năng, kiên trì và dũng cảm..
Minh chứng: Cấy vi khuẩn trên đĩa petri, ống nghiệm của mẫu bệnh phẩm do bệnh nhân cung cấp
4. Tham gia thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng
Mô tả: QC là viết tắt của từ Quality Control dịch ra là: “Kiểm tra chất lượng” hoặc “Kiểm soát chất lượng”. Đây là khái niệm hẹp hơn “Đảm bảo chất lượng - QA”. Nó chỉ là một khâu trong giai đoạn xét nghiệm. Bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo kết quả xét nghiệm có giá trị tương đương với giá trị thực. QC sẽ chỉ tác động đến kết quả của từng xét nghiệm riêng lẻ. Mục đích chính của QC là phát hiện ra các sai sót chính trong quá trình thực hiện xét nghiệm, khắc phục và đưa ra kết quả chính xác cho bệnh nhân. Qua quá trình theo học và thực tập tại các bệnh viện việc đảm bảo chất lượng là không thể thiếu nó làm cho kỹ thuật viên càng tin tưởng vào kết quả của mình hơn.
Suy ngẫm: Kiểm tra chất lượng là một giai đoạn quan trọng trong quá trình đánh giá kết quả bị bất thường nên đối với một nhân viên xét nghiệm cần phải kiểm tra cẩn thận trong quá trình chạy QC.
Minh chứng: Kết quả chạy QC trong phòng xét nghiệm
Mô tả: các mẫu được gửi định kỳ đến từng phòng thành viên của một nhóm các phòng thí nghiệm. Các phòng thí nghiệm tham gia thực hiện cả hai hoặc một trong hai nội dung: phân tích và định danh. Kết quả của các phòng thí nghiệm được so sánh với nhau và với giá trị ấn định, đôi khi chỉ so sánh với giá trị ấn định. Kết quả so sánh này được gửi lại cho phòng thí nghiệm tham gia và những đơn vị khác. Tuy quá trình chạy ngoại kiểm tra tôi chưa được làm qua nhưng thay vào đó tôi cũng tích lũy được trong quá trình học và thực tập các bệnh viện.
Suy ngẫm: Việc thực hiện ngoại kiểm tra là giai đoạn rất quan trọng đảm bảo cho khách hàng, bác sĩ lâm sàng, bệnh nhân, các cơ quản quản lý rằng phòng xét nghiệm có thể cung cấp kết quả tin cậy, giúp cho kỹ thuật viên càng tự tin hơn trong quá trình trả kết quả cho bệnh nhân.
Minh chứng: Quá trình thu thập mẫu chạy ngoại kiểm tra