Đánh giá tuần hoàn nuôi dưỡng thai và tầm soát sức khỏe thai nhi. Tuần hoàn tử cung-nhau, tầm soát tiền sản giật…
Kiểm tra bất thường mạch máu như: hẹp động mạch, suy giãn tĩnh mạch, huyết khối động tĩnh mạch…
Kiểm tra cấu trúc, chức năng tim, phát hiện vấn đề ở tim như hở van tim, thông liên thất, thông liên nhĩ…
Kiểm tra tình trạng xơ vữa động mạch.
Khối u mạch máu ở chân (đánh giá tuần hoàn của các khối u)
Giúp đánh giá các tạng ghép như: ghép gan, thận…
Siêu âm Doppler ra đời năm 1966 do Don Baker, Dennis Watkins và John Reid phát minh với chức năng ban đầu giúp hiển thị hình ảnh của máu chảy trong các lòng mạch. Đến năm 1970, kỹ thuật siêu âm Doppler liên tục được nâng cấp, phát triển hiện đại.
Siêu âm Doppler có nhiều dòng máy khác nhau
Nhiều dòng máy siêu âm Doppler ra đời đã đáp ứng được nhu cầu siêu âm trên nhiều bộ phận cơ thể người như:
Siêu âm Doppler tim: được chỉ định rộng rãi trong trường hợp bệnh nhân có tình trạng gợi ý bệnh lý tim, mạch máu như tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, bất thường van tim, dị tật tim bẩm sinh…
Siêu âm Doppler mạch máu: là một trong những kỹ thuật giúp các bác sĩ kiểm tra dòng chảy của máu trong cơ thể. Thông qua siêu âm doppler mạch máu, bác sĩ có thể xác định được những hình ảnh bất thường bên trong mạch máu như: tình trạng hẹp tắc động mạch, tĩnh mạch do huyết khối hay mảng xơ vữa, giãn phình động mạch hay bóc tách động mạch, suy tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch…
Siêu âm Doppler thai: là một kỹ thuật giúp bác sĩ đo lưu lượng máu trong một số bộ phận cơ thể quan trọng của thai nhi như: động mạch não giữa, dây rốn, ống tĩnh mạch, Doppler động mạch tử cung… Kết quả siêu âm góp phần giúp bác sĩ đánh giá sự phát triển thai nhi.
Siêu âm Doppler trong phụ khoa: Giúp bác sĩ đánh giá tình trạng cấp cứu như xoắn u nang, xoắn buồng trứng, đánh giá mạch máu nuôi trong các khối u tử cung phần phụ. Qua hình ảnh siêu âm, bác sĩ phát hiện được những bất thường ở tử cung, buồng trứng từ đó có biện pháp điều trị phù hợp và hiệu quả.
Siêu âm Doppler xuyên sọ: Thường được chỉ định để khảo sát bệnh lý mạch máu ở vòng Willis và hệ thống đốt sống thân nền: Hẹp tắc mạch máu, theo dõi điều trị tan huyết khối, chẩn đoán và theo dõi co thắt mạch trong trường hợp xuất huyết dưới nhện, bệnh lý xoang tĩnh mạch màng cứng, đánh giá não úng thủy và áp lực nội sọ…