Miêu tả minh chứng:
*Tiêm trong da
- Vị trí: mặt trước trong cẳng tay, bả vai, ngực, giữa đùi.
- Mục đích: test kháng nguyên hoặc lao.
- Số lượng: 0,01ml đến 0,1ml.
- Tốc độ hấp thu rất chậm.
*Tiêm dưới da
- Vị trí: bụng, mặt sau ngoài cánh tay hoặc đùi.
- Mục đích: hấp thu thuốc chậm, tác dụng duy trì liên tục.
- Số lượng: thường không quá 1ml.
*Tiêm bắp
- Vị trí:
+ Tiêm bắp đùi (vastus laterralis injection site): mặt trước ngoài 1/3 giữa đùi
Mấu chuyển lớn xương đùi
Vị trí tiêm Xương đùi
Lồi cầu ngoải xương đùi
+ Tiêm bắp cơ Den-ta: 2 khoát ngón tay dưới mỏm cùng vai.
+ Tiêm mông: có nhiều cách để xác định.
Vùng sau ngoài của mông (ventrogluteal injection site): cho bệnh nhân nằm nghiêng, dùng tay phải người tiêm cho mông trái bệnh nhân và tay trái cho mông phải. Xác định mấu chuyển lớn xương đùi, đặt lòng bàn tay vào mấu chuyển lớn. Ngón 2 hướng về gai chậu trước trên, ngón 3 dạng ra. Vùng chữ V giữa ngón 2 và ngón 3 để tiêm (hình 3.6)
Vùng sau của mông (dorsogluteal injection site): cho bệnh nhân nằm sấp, xác định mấu chuyển lớn xương đùi và gai chậu sau trên. Vùng tiêm ở vị trí 1/3 trên ngoài của đường nối này.
- Mục đích: thuốc hấp thu nhanh, thay đổi đường tiêm khi không tiêm được dưới da.
- Số lượng: khác nhau, trên 5ml thì chia làm 2 lần tiêm.
- Tốc độ hấp thu tuỳ thuộc vào tuần hoàn của bệnh nhân.
*Tiêm tĩnh mạch
Vị trí ở tất cả các tĩnh mạch. Tuy nhiên thường tiêm các tĩnh mạch ở nếp gấp khuỷu tay ít bị di động, tĩnh mạch ở cẳng tay, mu bàn tay, mu bàn chân, tĩnh mạch mắt cá trong. Ở trẻ nhỏ, tiêm ở tĩnh mạch đầu, trán, tĩnh mạch cổ...
Kết quả đạt được: Hiểu và thực hiện được các kỹ thuật tiêm cho người bệnh
Hướng phát triển: Cần nâng cao tay nghề hơn trong việc tiêm thuốc
Suy ngẫm: Qua đó cần phải học tập và nghiên cứu để hiểu được nhiều hơn nhầm đáp ứng những kiến thức sau này cho quá trình học tập và làm việc tại các Bệnh Viện