Công tác 5s trong văn phòng
Trong tiếng Anh và tiếng Việt 5S vẫn được viết tắt từ 5 từ và bắt đầu bằng chữ S như sau:
Sort – Sàng lọc: là xem xét, phân loại các vật dụng sau đó lựa chọn và loại bỏ những thứ không cần thiết tại nơi làm việc.Các vật dụng không liên quan có thể sắp xếp vào một nơi cụ thể hoặc mang ra khỏi tổ chức và có thể tái sử dụng vào một hoạt động khác. Đây chính là bước đầu tiên cơ bản trong việc áp dụng 5S trong doanh nghiệp, tổ chức.
Set in order – sắp xếp: sau khi đã loại bỏ các vật dụng không cần thiết thì chúng ta sẽ thực hiện bước tiếp theo là sắp xếp, tổ chức lại các vật dụng cần thiết còn lại trong văn phòng, nơi hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự sắp xếp này không phải tùy ý ngẫu nhiên mà sẽ sắp xếp theo tiêu chí sao cho dễ tìm, thuận tiện cho các hoạt động khác trong công việc và dễ trả lại nhất.
Shine – Sạch sẽ: Là luôn giữ gìn và thường xuyên vệ sinh, lau chùi các thiết bị, vật dụng làm việc; thông qua việc tổ chức vệ sinh tổng thể nhằm đảm bảo cho môi trường làm việc luôn sạch sẽ thoáng mát.
Standardize – Săn sóc: Để đảm bảo các hoạt động 3S ở trên luôn được duy trì và được kiểm soát định kỳ thì S thứ 4 này thể hiện sự săn sóc, quan tâm duy trì các hoạt sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ thường xuyên, một cách liên tục; từ đó tạo nền tảng để phát triển 5S.
Sustain – sẵn sàng: Là tạo thói quen tự giác, rèn luyện và tuân thủ nghiêm ngặt để duy trì nề nếp giữ cho môi trường làm việc luôn ở mức độ tốt nhất để luôn sẵn sàng bắt đầu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức.
Qua đó cho thấy kaizen 5S là nền tảng cơ bản thể hiện nguyên tắc làm việc chất lượng, chuyên nghiệp trong doanh nghiệp, từ đây làm nền tảng để phát triển tâm lý, tâm trạng, tinh thần làm việc dựa trên môi trường làm việc luôn thoáng mát, sạch sẽ, ngăn nắp. Có thể nói 5S là một phương pháp giúp cải tiến môi trường làm việc đơn giản, dễ dàng thực hiện, hiệu quả và đặc biệt là đỡ tốn kém chi phí nhằm nâng cao năng suất, chất lượng làm việc của toàn thể các cấp nhân viên trong doanh nghiệp, tổ chức
Thủ tục hành chính là cách thức và trình tự thực hiện thẩm quyền quản lí hành chính nhà nước của các chủ thể quản lí hành chính nhà nước và cách thức tham gia vào các công việc quản lí hành chính nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quản lí hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP có quy định " Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức."
Trong thủ tục hành chính có chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là chủ thể có thẩm quyền nhân danh Nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức và những người có thẩm quyền. Chủ thể tham gia thủ tục hành chính có thể là cơ quan, tổ chức hoặc công dân.
Kết quả của hoạt động quản lí phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phụ thuộc một phần đáng kể vào số lượng, thứ tự các hoạt động cụ thể, mục đích, nội dung, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong một chuỗi hoạt động thống nhất, tức là phụ thuộc vào thủ tục tiến hành các hoạt động quản lí. Thủ tục đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà nước cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm pháp luật xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào các quan hệ xã hội do luật hành chính xác lập nhầm thực hiện các quy phạm vật chất cùa luật hành chính. Thực ra thù tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định nên thủ tục hành chính chính là nội dung của nhóm quy phạm pháp luật hành chính (thường gọi là quy phạm thủ tục) chứ thủ tục không phải là quy phạm pháp luật.