Mô tả: Đọc kết quả xét nghiệm là tất cả thông tin trên các bảng kết quả, trên lam kính, trong ống nghiệm, trên đĩa petri, kỹ thuật viên có nhiệm vụ giúp chúng trở nên dễ hiểu và dễ tiếp cận hơn. Nói cách khác, bạn có thể tự xem kết quả và biết được tầm quan trọng của từng chỉ số cũng như những nguyên nhân khiến chỉ số đó bất thường. Tại các bệnh viện tôi cũng đã được tiếp xúc với những kết quả xét nghiệm của bệnh nhân và cũng đọc được các kết quả được do chính mình làm ra.
Suy ngẫm: Đọc kết quả xét nghiệm rất quan trọng nó là chìa khóa để mình hiểu rõ về sức khỏe hơn, để từ đó có những điều chỉnh về chế độ dinh dưỡng và luyện tập kịp thời. Với kỹ thuật viên cần phải biết được các chỉ số bất thường cũng như những bệnh lý thường gặp trong bệnh nhân.
WBC (White Blood Cell) : là số lượng bạch cầu trong một thể tích máu. Giá trị bình thường sẽ nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3. Nếu tăng cao trên 10.800, có thể bạn đang mắc bệnh viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu… Nếu giảm dưới 4.300, đó có thể là thiếu máu do bất sản, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn…
RBC (Red Blood Cell) : là số lượng hồng cầu trong một thể tích máu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3. Vượt mức cho phép chỉ ra chứng tăng hồng cầu, nếu giảm thì chỉ ra rằng bạn đang bị thiếu máu.
MCV (Mean corpuscular volume) : là thể tích trung bình của một hồng cầu. Trong khoảng từ 80 đến 100 là giá trị bình thường của hàm lượng femtoliter. Tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tuỷ xương, xơ hoá tuỷ xương. Nếu giảm có thể do thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.
MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin) : là số lượng trung bình của huyết sắc tố có trong một hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram. Tăng lên trong khi thiếu máu, tăng them sắc hồng cầu bình thường và chứng hồng cầu có hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh; giảm trong bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.
PLT (Platelet Count) : là số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu. Giá trị thường nằm trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3. Tăng trong những rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh bạch tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách… Hay thế tuỷ xương hoặc giảm đi sự ức chế, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh.
LYM (Lymphocyte) là chỉ số Bạch cầu Lymphô. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 20 đến 25%. Nếu chỉ số này giảm, bạn có thể bị nhiễm HIV/AIDS, lao, sốt rét, ung thư máu, ung thư hạch…
NEUT (Neutrophil) là tỷ lệ bạch cầu trung tính. Thông thường các giá trị nằm trong khoảng từ 60 đến 66%. Nếu tăng trong nhiễm khuẩn cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ, ung thư, nhồi máu cơ tim cấp, , stress, Nếu giảm trong nhiễm virus, các thuốc ức chế miễn dịch, thiếu máu bất sản, xạ trị…
PDW (Platelet Disrabution Width) là độ phân bố tiểu cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6 đến 18%. Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm. Giảm trong nghiện rượu.
MPV (Mean Platelet Volume) là thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6,5 đến 11fL. Tăng trong bệnh tim mạch, đái tháo đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp… Giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp…
GLU (Glucose) là đường trong máu: Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l. Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì tăng hoặc giảm đường máu. Tăng trên giới hạn là người có nguy cơ cao về mắc bệnh đái tháo đường.
SGOT & SGPT là nhóm men gan: Giới hạn bình thường từ 9,0 – 48,0 với SGOT và 5,0 – 49,0 với SGPT. Chức năng thải độc của tế bào gan suy giảm nếu vượt quá các giới hạn này.
Nhóm MỠ MÁU: Bao gồm CHOLESTEROL, TRYGLYCERID, HDL-CHOLES, LDL-CHLES Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với CHOLESTEROL. Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với TRYGLYCERID. Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles và giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles. Nếu 1 trong các yếu tố trên đây vượt giới hạn cho phép thì có nguy cơ cao trong các bệnh về tim mạch và huyết áp.
CRE (Creatinin): Giới hạn bình thường: Nam 62 – 120, nữ 53 – 100 umol/l. Tăng chỉ ra bệnh thận, suy tim, đái tháo đường, tăng huyết áp vô căn, giảm do có thai, sản giật…
Leukocytes (LEU ca): Là tế bào bạch cầu. Khi xét nghiệm nước tiểu có chứa hàm lượng bạch cầu, thì có thể chuẩn đoạnthai phụ có thể đang bị nhiễm khuẩn hoặc nấm (có thể có khả năng nhiễm trùng tiểu chứ).
Nitrate (NIT): Thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Bình thường âm tínhm, nếu phát hiện hàm lượng nitrit xuất hiện trong nước tiểu có nghĩa là có vi khuẩn nhiễm trùng đường niệu. Nếu kết quả là dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E Coli.
Urobilinogen (UBG): Là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin, nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân, trong nước tiểu chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan) làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn.
Billirubin (BIL): Là hàm lượng Được hình thành từ sự thoái hóa của hồng cầu trong máu. Billirubin đi ra khỏi cơ thể qua phân người bệnh. Thông thường Billirubin không có trong nước tiểu những nếu billirubin xuất hiện trong nước tiểu thì có nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.
Protein (pro): Nếu trong khi xét nghiệm phát hiện trong nước tiểu chứa protein, thì lúc này có thể chuẩn đoántình trạng của thai phụ có thể liên quan đến các chứng như: bị thiếu nước, mẫu xét nghiệm người bệnh chứa dịch nhầy, tăng huyết áp nhiễm trùng đường tiểu, có vấn đề ở thận…
Chỉ số pH: Dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh.
Specific Gravity (SG): Đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước).
Ketone (KET): Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. Bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.
Glucose (Glu): là một loại đường có trong máu. Trong nước tiểu thông thường sẽ không có hoặc có rất ít hàm lượng Glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh thì có thể tìm thấy Glucose bên trong nước tiểu.