Search this site
Embedded Files

Never Give Up!

Share
truongquockhang
  • Home
  • Download
  • Ebook
  • Học phần
  • Kiến trúc
  • Phong thủy
  • Phật pháp
  • Sưu tầm
  • Tiếng Anh
  • Văn phòng
  • Tài liệu khoa học
  • Xây dựng
  • Youtube
  • Liên hệ
truongquockhang
  • Home
  • Download
  • Ebook
  • Học phần
  • Kiến trúc
  • Phong thủy
  • Phật pháp
  • Sưu tầm
  • Tiếng Anh
  • Văn phòng
  • Tài liệu khoa học
  • Xây dựng
  • Youtube
  • Liên hệ
  • More
    • Home
    • Download
    • Ebook
    • Học phần
    • Kiến trúc
    • Phong thủy
    • Phật pháp
    • Sưu tầm
    • Tiếng Anh
    • Văn phòng
    • Tài liệu khoa học
    • Xây dựng
    • Youtube
    • Liên hệ

Trương Quốc Khang

  1. “Người thầy giáo tốt – thầy giáo xứng đáng là thầy giáo – là người vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh. Đây là một điều rất vẻ vang” 

  2. “Học cái tốt thì khó, ví như người ta leo núi, phải vất vả, khó nhọc mới lên đến đỉnh. Học cái xấu thì dễ, như ở trên đỉnh núi trượt chân một cái là nhào xuống vực sâu”

  3. “Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ. Cái gì cũ mà không xấu, nhưng phiền phức thì phải sửa đổi cho hợp lý. Cái gì cũ mà tốt thì phải phát triển thêm. Cái gì mới mà hay thì phải làm”

  4. “Chúng ta phải học, phải cố gắng học nhiều. Không chịu khó học thì không tiến bộ được. Không tiến bộ là thoái bộ. Xã hội càng đi tới, công việc càng nhiều, máy móc càng tinh xảo. Mình không chịu học thì lạc hậu, mà lạc hậu là bị đào thải, tự mình đào thải mình…”

  5. “Cách dạy trẻ: cần làm cho chúng biết yêu Tổ quốc, thương đồng bào, yêu lao động, biết vệ sinh, giữ kỷ luật, học văn hóa. Đồng thời phải giữ toàn vẹn tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng, chớ làm cho chúng trở nên già cả”

  6. “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”

  7. “Tôi tuyệt nhiên không ham muốn công danh phú quý chút nào. Riêng phần tôi thì làm một cái nhà nho nhỏ nơi có non xanh, nước biếc để câu cá trồng rau, sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, trẻ em chăn trâu, không dính líu gì tới vòng danh lợi. Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc: là làm sao cho nước nhà được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”

  8. “Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi… Tiết kiệm không phải là bủn xỉn. Khi không nên tiêu xài thì một đồng xu cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho tổ quốc, thì dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của, cũng vui lòng. Như thế mới đúng là kiệm. Tiết kiệm phải kiên quyết không xa xỉ. Việc đáng làm trong một giờ, mà kéo dài 2, 3 giờ, là xa xỉ. Hao phí vật liệu, là xa xỉ. Ăn sang mặc đẹp trong lúc đồng bào đang thiếu cơm, thiếu áo, là xa xỉ. Vì vậy xa xỉ là có tội với tổ quốc, với đồng bào”

  9. “Chúng ta phải nhớ rằng: người tài ai cũng có chỗ hay chỗ dở, ta phải dùng chỗ hay của người và giúp người chữa chỗ dở. Tư tưởng hẹp hòi thì hành động cũng hẹp hòi, thì nhiều thù ít bạn. Người mà hẹp hòi thì ít kẻ giúp. Đoàn thể mà hẹp hòi thì không thể phát triển”

Hồ Chí Minh

Những câu nói truyền cảm hứng

  1. Để thành công, thái độ cũng quan trọng ngang bằng khả năng.

For success, attitude is equally as important as ability.

  1. Chìa khóa thành công là tập trung lý trí của chúng ta vào những điều chúng ta muốn chứ không phải những điều chúng ta sợ.

The key to success is to focus our conscious mind on things we desire not things we fear.

  1. Chính thái độ của chúng ta khi bắt đầu một việc khó khăn sẽ ảnh hưởng lên kết quả thành công nhiều hơn bất cứ điều gì khác.

It is our attitude at the beginning of a difficult task which, more than anything else, will affect its successful outcome.

  1. Xây dựng thành công từ thất bại. Sự chán nản và thất bại là hai bước đệm chắc chắn nhất dẫn tới thành công.

Develop success from failures. Discouragement and failure are two of the surest stepping stones to success.

  1. Thêm một chút bền bỉ, một chút nỗ lực, và điều tưởng chừng như là thất bại vô vọng có thể biến thành thành công rực rỡ.

A little more persistence, a little more effort, and what seemed hopeless failure may turn to glorious success.


Steve Jobs

  1. Nếu bạn sống mỗi ngày như thể đó là ngày cuối cùng của bạn, một ngày nào đó, bạn sẽ đúng.

If you live each day as if it was your last, someday you’ll most certainly be right.

  1. Thời gian của bạn không nhiều, vì vậy đừng lãng phí nó để sống cuộc đời của người khác.

Your time is limited, so don’t waste it living someone else’s life.

  1. Đôi khi cuộc đời sẽ ném gạch vào đầu bạn. Đừng đánh mất niềm tin.

Sometimes life is going to hit you in the head with a brick. Don’t lose faith.

  1. Đôi lúc bạn phạm sai lầm khi đang đổi mới. Tốt nhất là hãy nhanh chóng chấp nhận nó và tiếp tục cải thiện các đổi mới khác của mình.

Sometimes when you innovate, you make mistakes. It is best to admit them quickly, and get on with improving your other innovations.

  1. Bạn không thể kết nối các điểm trong đời bạn khi nhìn về phía trước; bạn chỉ có thể kết nối chúng khi nhìn lại phía sau. Vì vậy bạn phải tin tưởng rằng các điểm đó rồi sẽ kết nối trong tương lai.

You can’t connect the dots looking forward; you can only connect them looking backwards. So you have to trust that the dots will somehow connect in your future. 


Elon Musk

  1. Trước hết hãy tạo dựng những điều khả thi, và rồi những gì có thể xảy ra sẽ xảy ra.

  2. Nhận được những ý kiến góp ý rất quan trọng. Điều này giúp bạn có thể ngay lập tức suy nghĩ lại về những việc đã làm và làm cách nào để cải thiện công việc đó.

  3. Nếu bạn thức dậy vào mỗi sáng và nghĩ rằng ngày mai sẽ là một ngày tươi sáng hơn, thì ngày hôm đó sẽ là một ngày tốt lành với bạn.

  4. Thành lập một công ty cũng giống như nướng một cái bánh. Bạn phải có tất cả nguyên liệu theo đúng tỷ lệ chính xác.

  5. Mọi người sẽ làm việc tốt hơn nếu xác định được mục tiêu và động cơ của công việc. Khi đó, họ sẽ có động lực tới nơi làm việc và cảm thấy hứng thú hơn trong công việc.

  6. Sai lầm lớn nhất của tôi có lẽ là quá cân đo đong đếm tài năng của từng người thay vì tính cách của họ. Tôi nghĩ rằng, mỗi người cần phải có tấm lòng nhân hậu và đó mới là điều quan trọng.

  7. Nếu bạn là một CEO, bạn sẽ phải làm nhiều công việc mà bạn không hề muốn nhúng tay vào. Thế nhưng nếu bạn không làm những việc đó thì công ty sẽ không thể thành công. Không có công việc gì là quá thấp kém cả.

  8. Thay vì làm những công việc đặc biệt một cách khác người, hãy hoàn thành chúng một cách hiệu quả nhất có thể.

  9. Điều quan trọng là chúng ta phải học cách hài lòng với những đồng nghiệp xung quanh, nếu không cuộc sống và công việc của bạn sẽ không được như mong muốn.

  10. Tôi nghĩ rằng một người bình thường có thể tự biến mình trở nên phi thường.

  11. Làm việc điên cuồng. Hãy tận dụng 100 giờ để làm việc mỗi tuần. Nếu những người khác dành 40 giờ để làm việc, trong khi con số này của bạn là 100 giờ, thì ngay cả khi làm cùng một công việc, bạn sẽ sớm đạt được kết quả vòng 4 tháng thay vì 1 năm như họ.

  12. Một số người không muốn thay đổi, thế nhưng bạn cần phải đón nhận sự thay đổi nếu các phương án thay thế là một thảm họa.

  13. Sự kiên trì là rất quan trọng. Bạn không nên bỏ cuộc trừ khi bạn buộc phải từ bỏ nó.

  14. Con người thường có thành kiến đặc biệt đối với những người dám mạo hiểm. Mọi người đều cố gắng làm những công việc càng an toàn càng tốt.

  15. Hãy để ý tới những lời nhận xét tiêu cực và sẵn lòng đón nhận chúng, đặc biệt từ những người bạn. Rất ít người muốn nghe góp ý nhưng những lời nhận xét thực sự rất có ích đối với họ.

  16. Điều gì khiến con người tư duy phản biện? Tôi nghĩ rằng tư duy của bản thân đã buộc chúng ta phải quyết định.

  17. Con người nên theo đuổi những thứ mà họ đam mê. Đó mới chính là niềm hạnh phúc đích thực của họ.

  18. Nhân tài là vô cùng quan trọng. Giống như khi chơi thể thao, đội nào sở hữu thành viên xuất sắc hơn thường là đội thắng cuộc, thế nhưng sức mạnh của toàn đội sẽ được nhân lên gấp bội khi tất cả các thành viên cùng đồng tâm hiệp lực và thi đấu dựa trên cùng một chiến thuật.

  19. Tôi nghĩ rằng chúng ta có nhiệm vụ phải duy trì ý chí của con người để đảm bảo rằng nó sẽ không bị mai một trong tương lai.

  20. Dám thất bại. Nếu chưa bao giờ trải qua thất bại, bạn vẫn chưa thực sự đổi mới.


Bill Gates

  1. “Cuộc sống vốn không công bằng – Hãy tập quen dần với điều đó”.

  2. “Không ai quan tâm đến lòng tự trọng của bạn đâu. Mọi người chỉ trông đợi bạn đạt được điều gì đó trước khi bạn cảm thấy hài lòng về bản thân”.

  3. “Bạn sẽ không thể kiếm được 40.000 USD/năm ngay sau khi tốt nghiệp trung học. Bạn cũng không là một ông sếp lớn có điện thoại gắn trên ô tô cho đến khi bạn kiếm được hai thứ đó”.

  4. “Nếu bạn nghĩ rằng, giáo viên của mình thật hắc ám thì hãy đợi đến khi bạn làm việc dưới trướng một ông chủ. Rồi bạn sẽ thấy với ông ta thì không có khái niệm nhiệm kỳ nắm quyền”.

  5. “Nếu như bạn làm rối tung mọi chuyện lên thì đó không phải lỗi của bố mẹ bạn, thế nên đừng có mà ca thán về lỗi lầm của bạn, hãy rút kinh nghiệm từ chúng”.

  6. “Trước khi bạn ra đời, bố mẹ của bạn đã chẳng “đáng chán” như bây giờ. Bố mẹ đã trả những hoá đơn của bạn, giặt giũ quần áo bạn sạch sẽ và lắng nghe bạn kể xem bạn sành điệu như thế nào. Vì vậy trước khi cằn nhằn bố mẹ điều gì thì hãy dọn dẹp buồng ngủ của bạn cho ngăn nắp đi đã”.

  7. "Ở trường học có thể không có người thắng kẻ thua nhưng ở trường đời thì không phải vậy. Ở một số trường học người ta còn hủy bỏ những điểm rớt và cho bạn cơ hội để bạn giành điểm cao. Trong cuộc sống thực không bao giờ có chuyện như thế đâu”.

  8. “Cuộc sống không được chia thành những học kỳ. Bạn cũng chẳng có mùa hè để nghỉ ngơi và rất ít ông chủ nào quan tâm và giúp bạn tìm ra cơ hội này. Hãy tự làm điều mình muốn trong thời gian nhàn rỗi của bạn”.

  9. “Truyền hình không phải là cuộc sống thực. Trong cuộc sống, người ta phải biết rời khỏi quán cà phê giải trí để đi làm việc”. 

  10. “Hãy hòa nhã với những kẻ dở hơi. Ai biết được ngày sau và khi đó bạn có thể phải làm việc cho một kẻ như vậy”. 


Thiền sư Thích Nhất Hạnh

  1. Con người sẽ luôn đau khổ vì bị mắc kẹt trong những quan điểm cá nhân khác nhau. Chỉ khi nào giải phóng được những quan điểm đó thì chúng ta mới được tự do và hạnh phúc.

  2. Thấu hiểu nỗi đau của người khác là món quà to lớn nhất mà bạn có thể trao tặng họ. Thấu hiểu là tên gọi khác của yêu thương. Nếu bạn không thể thấu hiểu, thì bạn chẳng thể yêu thương.

  3. Hạnh phúc là được là chính mình. Bạn không cần phải được thừa nhận bởi người khác. Chỉ cần chính bạn thừa nhận mình là được rồi.

  4. Một người tức giận là do không giải quyết được những đau buồn của mình. Họ là nạn nhân đầu tiên của sự đau buồn đó, còn bạn là người thứ hai. Hiểu được điều này, lòng từ bi sẽ nảy nở trong tim và sự tức giận sẽ tan biến. Đừng trừng phạt họ, thay vào đó, hãy nói gì đó, làm gì đó để vơi bớt nỗi đau buồn.

  5. Mỗi sáng thức dậy tôi lại mỉm cười và hai mươi tư tiếng hạnh phúc sẽ ở ngay trước mắt tôi. Tôi nguyện sống trọn vẹn ý nghĩa cho từng giây và nhìn mọi điều bằng ánh mắt nhân ái.

  6. Chúng ta luôn đau khổ là vì những thành kiến và mẫu thuẫn. Khi nhìn cuộc sống bằng ánh mắt cởi mở hơn, chúng ta sẽ được tự do, bình yên và chẳng còn khổ đau nữa.

  7. Đôi khi niềm vui mang tới nụ cười. Nhưng cũng đôi khi, chính nụ cười mang tới niềm vui.

  8. Bởi vì bạn đang sống nên mọi thứ đều có thể thành sự thật.

  9. Mỗi người chúng ta nên tự hỏi mình: Tôi thật sự muốn gì? Trở thành người thành công số 1? Hay đơn giản là người hạnh phúc? Để thành công, bạn có thể phải hi sinh hạnh phúc của mình. Bạn có thể trở thành nạn nhân của thành công, nhưng bạn không bao giờ là nạn nhân của hạnh phúc.

  10. Tĩnh lặng là điều cốt lõi. Chúng ta cần tĩnh lặng như chúng ta cần không khí, như cái cây cần ánh sáng mặt trời. Nếu tâm trí của chúng ta luôn chứa đầy những toan tính và lo lắng thì chúng ta chẳng thể tìm được một khoảng trống cho chính mình.

  11. Biết bỏ qua sẽ đem cho ta sự tự do, và tự do chính là điều kiện duy nhất của hạnh phúc.

  12. Những mầm mống khổ đau trong bạn có thể thật mạnh mẽ, nhưng đừng đợi cho đến khi mọi khổ đau đi hết rồi mới cho phép mình được hạnh phúc.

  13. Chúng ta cần học cách nghỉ ngơi và thư giãn. Nó giúp ta phòng chống bệnh tật và giảm ngừa căng thẳng. Nó giúp ta có tâm trí sáng suốt để tập trung giải quyết các vấn đề.

  14. Niềm hi vọng là điều rất quan trọng. Nó giúp cho hiện tại bớt khắc nghiệt. Nếu ta hi vọng rằng ngày mai sẽ tốt đẹp hơn, ta sẽ chịu đựng được khó khăn của hôm nay.

  15. Mọi ý tưởng bạn nghĩ trong đầu, mọi lời bạn nói, mọi thứ bạn làm đều mang dấu ấn của riêng bạn.


Danh ngôn

  • "Chúng ta đầy khiếm khuyết và sai lầm, hãy để chúng ta cùng tha thứ cho sự nực cười của nhau - đó là luật đầu tiên của tự nhiên" (Đại văn hào Voltaire)

Các ngày lễ, kỷ niệm, tuyên truyền Việt Nam trong năm

  • Ngày 01/01 Tết Tây

  • 06/01/1946 kỷ niệm ngày Tổng tuyển cử đầu tiên bầu ra Quốc hội Việt Nam khóa I

  • 09/01/1950 kỷ niệm ngày truyền thống Học sinh - Sinh viên Việt Nam

  • 09/01/1975 kỷ niệm chiến thắng Yếu khu Thầy Phó

  • 17/01/1960 kỷ niệm ngày Bến Tre Đồng Khởi

  • 26/01/1960 kỷ niệm ngày chiến thắng Tua Hai (Tua Hai: tháp canh cũ của quân đội Pháp - nay thuộc thành phố Tây Ninh)

  • 30/01/1968 kỷ niệm ngày Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân

  • 01/01-05/01AL Tết cổ truyền của Việt Nam

  • 03/02/1930 kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

  • 27/02/1955 kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam

  • 08/03/1910 kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ

  • 16/03/1957 kỷ niệm ngày thành lập Công đoàn Xây dựng Việt Nam 

  • 19/03/1950 kỷ niệm ngày Toàn quốc chống Mỹ cứu nước

  • 26/03/1931 kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

  • AL10/3 ngày Giỗ tổ Hùng Vương

  • 30/04/1975 kỷ niệm ngày Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước

  • 01/05/1886 kỷ niệm ngày Quốc tế lao động

  • 10/05/1995 kỷ niệm ngày thành lập Hội Người cao tuổi Việt Nam

  • 05/06/1911 kỷ niệm ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước

  • 05/06/1972 kỷ niệm ngày môi trường thế giới (Hội nghị Môi trường Thế giới đầu tiên tổ chức tại Stockholm, Thụy Điển)

  • 06/06/1941 kỷ niệm ngày Ngày truyền thống Người cao tuổi Việt Nam

  • 11/06/1912 kỷ niệm ngày sinh Cố chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Hùng

  • 21/06/1925 kỷ niệm ngày Nhà báo Việt Nam (ra đời báo Thanh niên)

  • 28/06/2001 kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam

  • 01/07/1915 kỷ niệm ngày sinh Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh

  • 11/07/1989 kỷ niệm ngày dân số thế giới (Sự kiện được Governing Council của UNDP đưa ra năm 1989 trong quyết nghị)

  • 27/07/1947 kỷ niệm ngày Thương binh liệt sĩ

  • 28/7/1929 kỷ niệm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam 

  • 08/1891 kỷ niệm ngày sinh đồng chí Võ Văn Tần (lãnh đạo tiền bối tiêu biểu của Đảng và cách mạng Việt Nam)

  • 01/08/1930 kỷ niệm ngày truyền thống ngành Tuyên giáo của Đảng

  • 08/08/1921 kỷ niệm ngày sinh đồng chí Lê Quang Đạo (Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)

  • 10/08/1961 kỷ niệm thảm họa da cam tại Việt Nam

  • 19/08/1945 kỷ niệm ngày Cách mạng tháng Tám thành công

  • 19/08/1945 kỷ niệm ngày truyền thống Công an nhân dân

  • 19/08/2005 kỷ niệm ngày hội Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

  • 20/08/1888 kỷ niệm ngày sinh cố Chủ tịch Tôn Đức Thắng

  • 25/08/1911 kỷ niệm ngày sinh Đại tướng Võ Nguyên Giáp

  • AL15-16/7 Lễ Vu lan

  • 02/09/1945 kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

  • AL15-16/8 Tết Trung thu

  • 06/09/1902 kỷ niệm ngày sinh cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong

  • 10/09/1955 kỷ niệm ngày thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

  • 12/09/1930 kỷ niệm ngày Xô viết - Nghệ Tĩnh

  • 13/09/1913 kỷ niệm ngày sinh Giáo sư, Viện sĩ Trần Đại Nghĩa

  • 16/09/1950 kỷ niệm ngày Chiến thắng Biên giới Thu Đông 1950

  • 23/09/1945 kỷ niệm ngày Nam bộ kháng chiến

  • 30/09/1910 kỷ niệm ngày sinh đồng chí Nguyễn Thị Minh Khai

  • 01/10/1991 kỷ niệm ngày Quốc tế người cao tuổi

  • 10/10/1954 kỷ niệm ngày Giải phóng thủ đô

  • 14/10/1930 kỷ niệm ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam

  • 14/10/1930 kỷ niệm ngày truyền thống ngành Tổ chức Xây dựng Đảng

  • 15/10/1930 kỷ niệm ngày truyền thống công tác Dân vận của Đảng

  • 15/10/1956 kỷ niệm ngày truyền thống Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam

  • 16/10/1948 kỷ niệm ngày thành lập ngành Kiểm tra Đảng

  • 20/10/1930 kỷ niệm ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

  • 23/10/1961 kỷ niệm ngày mở đường Hồ Chí Minh trên biển

  • 10/1918 kỷ niệm ngày sinh đồng chí Phan Văn Đáng

  • 04/11/1909 kỷ niệm ngày sinh đồng chí Hoàng Văn Thụ

  • 07/11/1917 kỷ niệm Cách mạng Tháng Mười Nga

  • 18/11/1930 kỷ niệm ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam

  • 20/11/1982 kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam (Quyết định số 167 - HĐBT ngày 28/9/1982 về ngày Nhà giáo Việt Nam)

  • 23/11/1940 kỷ niệm ngày Nam Kỳ khởi nghĩa

  • 23/11/1922 kỷ niệm ngày sinh cố thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt

  • 23/11/1946 kỷ niệm ngày thành lập Hội chữ thập đỏ Việt Nam

  • 28/11/1820 kỷ niệm ngày sinh Ph.Ăng-ghen

  • 01/12 kỷ niệm ngày thế giới phòng chống AIDS

  • 19/12/1946 kỷ niệm ngày toàn quốc kháng chiến

  • 22/12/1944 kỷ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân)

  • 22/12/1989 kỷ niệm ngày hội Quốc phòng toàn dân

Tóm tắt lịch sử Việt Nam

- Thời đại tiền sử > Thời kỳ đồ đá cũ > Thời kỳ đồ đá mới > Thời kỳ đồ đồng >Thời kỳ đồ sắt

- Sự hình thành Nước Văn Lang và Nước Âu Lạc

+ Các Vua Hùng Vương đã thay nhau trị vì nước Vãn Lang

+ Đến thế kỷ thứ 3 trước công nguyên, An Dương Vương lập nên nước âu Lạc và vết tích Thành Cổ Loa vẫn còn tồn tại đến ngày nay.

- Giai đoạn Bắc thuộc: Từ năm 207 trước công nguyên đến Thế kỷ thứ 10 sau công nguyên:

Vào nãm 207 trước công nguyên, nước Âu Lạc bị xâm chiếm bởi Triệu Đà là Vua nước Nam Việt (Vùng Quảng Châu Trung Quốc ngày nay). Sau đó vào nãm 111 trước công nguyên, Nước Âu Lạc bị nhà Hán đô hộ. Âu Lạc bị phân chia thành hai Quận: Giao Chỉ và Cửu Chân. Việt Nam tiếp tục bị Trung Hoa đô hộ trong suốt 11 thế kỷ. Trong giai đoạn nầy nhiều anh hùng dân tộc đã dấy binh khởi nghĩa đấu tranh giành độc lập như :

➞ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng của hai chi em Trưng Trắc Trưng Nhị năm 40 - 43

➞ Khởi nghĩa Bà Triệu của bà Triệu Thị Trinh năm 248

➞ Khởi nghĩa của Lý Nam Đế hay còn gọi Lý Bôn hay lý Bí năm 542 - 602 lấy tên nước là Vạn Xuân kinh đô tại Long Biên (Long Biên Hà Nội ngày nay)

➞ Khởi nghĩa Mai Thúc Loan còn gọi Mai Hắc Đế năm 722

➞ Khởi nghĩa Phùng Hưng năm 766 - 791


Và Ngô Quyền với trận đại thắng vang dội quân Nam Hán trên Sông Bạch đằng Năm 938, đã chấm dứt 1000 nãm đô hộ và giành lại chủ quyền cho Việt Nam.


Ngô - Ngô Quyền > Đinh - Đinh Tiên Hoàng > Tiền Lê - Lê Hoàn > Lý - Lý Công Uẩn > Trần - Trần Cảnh > Nhà Hồ - Hồ Quí Ly > Hậu Trần - Trần Trùng Quang > Lê Sơ - Lê lợi > Nhà Mạc - Mạc Đăng Dung > Lê Trung Hưng - Lê Chiêu Thống > Triều đại Tây Sơn - Nguyễn Huệ > Nhà Nguyễn từ Nguyễn Ánh đến Bảo Đại 1945. Trịnh Nguyễn phân tranh từ giữa thời Lê Sơ khéo dai gần 200 năm đến hết Lê Trung Hưng. Nhà nguyễn tồn tại đến 1945 với Bảo Đại là vị vua cuối cùng.

Lịch sử các Triều đại phong kiến Việt Nam:

Trang sử mới của lịch sử Việt Nam được mở ra vào đầu thế kỷ thứ 10 khi mà các triều đại Ngô, đinh, Tiền Lê đã vững chắc, đoàn kết và có đủ sức mạnh để bảo vệ nền độc lập tự chủ của đất nước


Triều đại Ngô: ( 939 - 965 ) 26 năm với 5 vị Vua tên nước Vạn Xuân kinh độ tại Cổ Loa

1. Tiền Ngô Vương - Ngô Quyền ( 939-944):

2. Dương Bình Vương - Dương Tam Kha (Là em vợ cướp ngôi) (944-950)

3. Nam Tấn Vương - Ngô Xương Căn (con thứ hai của Ngô Quyền) (950-965)

4. Thiên Sách Vương - Ngô Xương Ngập (Cháu Ngô Quyền) 951-959)

Trong giai đoạn 951 - 959 nước ta có 2 Vua

5. Ngô Sứ Quân - Ngô Xương Xí (965)


Kể từ khi Dương Tam Kha cướp ngôi nhà Ngô năm 944, các nơi không chịu thuần phục, các thủ lĩnh nổi lên cát cứ một vùng và đem quân đánh chiếm lẫn nhau. Loạn 12 sứ quân kéo dài hơn 20 năm (944-968) và kết thúc khi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước, lập ra nhà nước Đại Cồ Việt - nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên trong lịch sử.


Triều Đinh: ( 968 - 980) 12 năm với 2 đời vua có tên Quốc hiệu là Đại Cồ Việt kinh đô tại Hoa Lư

1. Đinh Tiên Hoàng - Đinh Bộ Lĩnh (968-979)

2. Đinh Phế Đế - Đinh Toàn (979-980)

Đinh Toàn mới lên 6 tuổi, được triều thần đưa lên ngôi vua. Nhân cơ hội đó nhà Tống cho quân sang xâm lược nước ta. Vì lợi ích của dân tộc, Thái hậu Dương Vân Nga (vợ của Đinh Tiên Hoàng, mẹ đẻ của Đinh Toàn), thể theo nguyện vọng các tướng sĩ, đã trao áo "Long Cổn" (biểu tượng của ngôi vua) cho Thập đạo Tướng quân Lê Hoàn, tức là Lê Đại Hành.

Tiền Lê: (980 - 1009) 29 năm với 3 đời Vua Quốc hiệu là Đại Cồ Việt kinh đô tại Hoa Lư

1. Lê Đại Hành - Lê Hoàn (980-1005)

2. Lê Trung Tông - Lê Long Việt (1005)

3. Lê Ngoạ Triều - Lê Long Đĩnh (1005 - 1009)

Lê Long Đĩnh đã làm việc càn dỡ giết Vua cướp ngôi, thích dâm đãng, tàn bạo, róc mía trên đầu nhà sư... Do chơi bời trác táng quá Lê Ngoạ Triều làm vua được 4 năm (1005 - 1009) thì mất, thọ 24 tuổi. Long Đĩnh mất, con tên là Sạ còn bé, dưới sự đạo diễn của quan Chi Hậu Đào Cam Mộc, triều thần đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi Hoàng đế


Thời Lý: (1009 – 1225 ) 9 đời Vua trong 216 năm

1. Lý Thái Tổ - Lý Công Uẩn (1010 – 1028) năm 1010 dời đô về Thăng Long

2. Lý Thái Tông - Lý Phật Mã (1028 – 1054) năm 1054 đổi tên Quốc hiệu là Đại Việt kinh đô tại Thăng Long

3. Lý Thánh Tông - Lý Nhật Tôn (1054 – 1072)

4. Lý Nhân Tông - Lý Càn Đức (1072 – 1128) - Quốc tử giám đầu tiên được lập vào năm 1076 tại Kinh thành Thăng Long

5. Lý Thần Tông - Lý Dương Hoán (1128 - 1138)

6. Lý Anh Tông - Lý Thiên Tộ (1138 - 1175)

7. Lý Cao Tông - Lý Long Trát (1176 - 1210)

8. Lý Huệ Tông - Lý Sảm (1211 - 1224)

9. Lý Chiêu Hoàng - Lý Phật Kim (1224 - 1225)

Dưới sự đạo diễn của Trần Thủ Độ, Lý Huệ Tông bị ép đi tu, nhường ngôi vua cho con gái là công chúa Chiêu Thánh (lúc đó mới 7 tuổi) niên hiệu là Lý Chiêu Hoàng. Cũng dưới sự đạo diễn của Trần Thủ Độ, Trần Cảnh (8 tuổi) là con ông Trần Thừa được đưa vào hầu cận Lý Chiêu Hoàng và Trần Thủ Độ tung tin là Lý Chiêu Hoàng đã lấy chồng là Trần Cảnh.

Ngày 21 tháng 10 năm Ất Dậu (1225), Lý Chiêu Hoàng mở hội lớn ở điện Thiên An, trước bá quan văn võ, Chiêu Hoàng cởi hoàng bào mời Trần Cảnh lên ngôi Hoàng đế đổi niên hiệu là Kiến Trung năm thứ nhất, dựng lên triều đại nhà Trần từ đấy.

Đời Trần: (1226 – 1400 ) 175 năm với 12 đời Vua

1. Trần Thái Tông (Trần Cảnh, 1225 - 1258)

Chiến tranh Nguyên Mông lần thứ nhất năm 1258

2. Trần Thánh Tông (Trần Hoảng, 1258 - 1278)

3. Trần Nhân Tông (Trần Khâm, 1279-1293)

Chiên tranh Nguyên Mông lần 2 năm 1285

Chiến trang Nguyên Mông lần 3: năm 1287 - 1288

Năm 1289 đã phong Trần Quốc Tuấn là "Hưng Đạo đại vương". Cách gọi đầy đủ tước hiệu được phong là "Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn". Dân gian và đời sau gọi tắt là "Trân Hưng Đạo"

4. Trần Anh Tông (1293 - 1314)

5. Trần Minh Tông (1314 - 1329)

6. Trần Hiến Tông (1329 - 1341)

7. Trần Dụ Tông (1341 - 1369)

8. Trần Nghệ Tông (1370 - 1372)

9. Trần Duệ Tông (1372-1377)

10. Trần Phế Đế (1377-1388)

11. Trần Thuận Tông (1388-1398)

12. Trần Thiếu Đế (1398-1400)

Tên huý là Trần Án, mưói 3 tuổi lên kế nghiệp tức là Thiếu Đế. Hồ Quý Ly xưng là Khâm đức Hưng liệt Đại Vương. Ngày 28 tháng 2 năm Canh Thìn - 1400, Hồ Quý Ly bức Thiếu Đế nhường ngôi, phế làm Bảo Ninh Đại Vương.. Triều Trần kể từ Trần Thái Tông Đến Trần Thiếu Đế là 12 đời vua, trị vì được 175 năm.


Nhà Hồ (1400 – 1407) 7 năm với 2 đời Vua đổi tên Quốc hiệu là Đại Ngu kinh đô tai Tây Đô (Thanh Hóa) (Ngu có nghĩa Yên Vui)

1. Hồ Quý Ly (1400-1401)

2. Hồ Hán Thương (1401-1407)

Năm 1406 Nhà Minh lấy cớ Hồ Qúy Ly cướp ngôi nhà Trần, đem 80 vạn quân sang đánh chiếm nước ta. Quân dân nhà Hồ đã quyết liệt chông trả nhưng thất bại. Ngày 17/6/1407, quân Minh bắt được cha con Hồ Qúy Ly kết thúc 7 năm ngắn ngủi của Nhà Hồ.


Thời Hâu trần: ( 1407 - 1414)7 năm với 2 đời Vua

1. Giản Định Đế - Trần Ngỗi (1407-1409)

2. Trần Trùng Quang - Trần Quý Khoáng (1409-1414)

Tháng 4 năm Giáp Ngọ - 1414, do quân ít không thể chống lại được với quân Minh đã bắt được Trần Quý Khoáng, Đặng Dung, Nguyễn Suý giải về Trung Quốc, trên đường đi vua tôi nhà Hậu Trần đã nhảy xuống biển tự tử để tỏ rõ khí phách, nhà Hậu Trần chấm dứt từ đó


Thời kỳ Bắc thuộc

Sau khi chiếm được Đại Việt, quân Minh chia nước ta thành quận huyện để cai trị. Chúng bắt nhân dân ta làm tôi tớ, thuế má lao dịch nặng nề, cuộc sống vô cùng cực khổ. Ngày Mậu Thân, tháng Giêng năm Mậu Tuất (7/2/1418), Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa ở hương Lam Sơn, huyện Lương Giang, trấn Thanh Hoá. Có quân sư Nguyễn Trãi dâng sách Bình Ngô nhằm thu phục lòng người, cháu nội của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán là Trần Nguyên Hãn và nhiều nhân tài, hào kiệt các nơi tham gia. Ngày 3/1/1428, nghĩa quân hoàn toàn thắng lợi, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, lập nên triều đại nhà Lê. Sử gọi là Hậu Lê để phân biệt với Tiền Lê 980-1009 do Lê Hoàn sáng lập.


Lê sơ - Hậu Lê (1428-1527) 10 đời vua trong 100 năm đổi tên nước là Đại Việt kinh đô tại Đông Kinh (Hoàng thành Thăng Long ngày nay)

Lê Thái Tổ - Lê Lợi (1428-1433)

Lê Thái Tông - Lê Nguyên Long (1433-1442)

Lê Nhân Tông - Lê Bang Cơ (1442-1459)

Lê Thánh Tông - Lê Tư Thành (1460-1497)

Lê Hiến Tông - Lê Sanh (1498-1504)

Lê Túc Tông - Lê Thuần (6/6/1504-7/12/1504)

Lê Uy Mục - Lê Tuấn (1505-1509)

Lê Tương Dực - Lê Oanh (1509-1516)

Lê Chiêu Tông - Lê Y (1516-1522)

Lê Cung Hoàng - Lê Xuân (1522-1527)

Ngày 15 tháng 6 năm Đinh Hợi - 1527, Mạc Đăng Dung đem quân từ Cổ Trai vào kinh đô Thăng Long ép vua phải nhường ngôi, bắt Vua và Thái hậu tự tử. Như vậy Lê Cung Hoàng ở ngôi được 5 năm, thọ 21 tuổi.


Chiến tranh Lê - Mạc


Nhà Mạc (1527 - 1593)

Thời kỳ đầu kinh đô nhà Mạc tại Kinh Thành Thăng Long, sau đó chạy lên phía Bắc đặt kinh đô tại Cao Bình - TP Cao Bằng ngày nay

Mạc Thái Tổ - Mạc Đăng Dung- 1527-1529

Mạc Mục Tông - 1562-1592

Mạc Cảnh Tông - 1592-1593

Mạc Đại Tông - 1593-1625

Mạc Minh Tông - 1638-1677

Mạc Đức Tông - 1681-1683 (cuối cùng) Tàn dư họ mạc còn tồn tại đến năm 1593


Trịnh Nguyễn phân tranh kéo dài hơn 150 năm

Trịnh – Nguyễn phân tranh là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở miền Nam (Đàng Trong) và kết thúc khi nhà Tây Sơn lật đổ cả chúa Nguyễn lẫn chúa Trịnh.

Ban đầu, cả thế lực họ Trịnh và họ Nguyễn đều mang khẩu hiệu "phù Lê diệt Mạc" để lấy lòng thiên hạ và thề trung thành với triều Hậu Lê. Sau khi nhà Mạc đã bị đánh đổ, trên danh nghĩa, cả Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn đều là 2 vị bề tôi của nhà Hậu Lê, cả Đàng Trong lẫn Đàng Ngoài đều là lãnh thổ của nhà Lê. Nhưng trên thực tế thì cả hai tập đoàn phong kiến này đều tạo thế lực cát cứ cho riêng mình như 2 nước riêng biệt, vua nhà Hậu Lê đã không còn thực quyền nên không ngăn chặn được sự phân tranh giữa hai họ Trịnh – Nguyễn

Nhà Nguyễn ở đang trong đã mở rộng bờ cõi bằng việc diệt Chiêm Thành, lấn sang Chân Lạp để mở mang bờ cõi. Hai bên đều có những chúa cai trị giỏi nên ổn định được lãnh thổ suốt hơn 150 năm.


Lê Trung Hưng - Hậu Lê với 16 đời vua Lê nối tiếp nhau trong 256 năm kinh đô tại Đông Kinh (Hoàng Thanh Thăng Long ngày nay)

Trang Tông 1533-1548

Trung Tông 1548-1556

Anh Tông 1556-1573

Thế Tông 1573-1599

Kính Tông 1600-1619

Thần Tông 1619-1643 và 1649-1662

Chân Tông 1643-1649

Huyền Tông 1663-1671

Gia Tông 1672-1675

Hy Tông 1676-1704

Dụ Tông 1705-1728

Hôn Đức Công 1729-1732

Thuần Tông 1733-1735

Ư Tông 1735-1740

Hiển Tông 1740-1786. Sinh ra công chúa Lê Ngọc Hân sau này là vợ của Nguyên Huệ

Chiêu Thống 1787-1789

Trịnh Bồng tự lập làm nguyên soái Yến Đô vương và lấn át nhà vua khiến cho triều chính rối ren, chém giết lẫn nhau. Nguyễn Huệ khi đó là Bắc Bình Vương kéo quân ra Bắc dẹp loạn rồi lại rút quân về Phú Xuân.

Để khôi phục lại triều Lê, tháng 7/1788 Hoàng thái hậu nhà Lê sang cầu viện nhà Mãn Thanh. Dựa vào thế quân Mãn Thanh, Lê Chiêu Thống trở lại kinh đô Thăng Long đã trả thù tàn bạo những người theo Tây Sơn.

Mồng 5 tết năm Kỷ Dậu (1789), quân đội Tây Sơn do hoàng đế Quang Trung trực tiếp chỉ huy kéo ra Bắc đã đánh tan 29 vạn quân xâm lược Mãn Thanh ở gò Đống Đa giành độc lập cho tổ quốc ta. Lê Chiêu Thống, vua bán nước, đã chạy theo tàn quân nhà Thanh sang Trung Quốc.

Triều đại Tây Sơn (1789 - 1802) - Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ và Nguyễn Huệ kinh đô tại Qui Nhơn và Phú Xuân (Huế)

Khi vua Quang Trung đang định chuẩn bị đem quân vào Nam đánh Gia Định thì đột ngột qua đời (1792). Con là Nguyễn Quang Toản còn nhỏ tuổi lên nối ngôi không có người lãnh đạo đủ năng lực, nhà Tây Sơn nhanh chóng suy yếu. Nội bộ xảy ra tranh chấp. Giữa năm 1802 Nguyễn Ánh (Tàn dư của đàng trong) tiến ra chiếm được Thăng Long. Nguyễn Ánh đã trả thù những người theo Tây Sơn vô cùng tàn bạo: Mộ của vua Thái Đức và vua Quang Trung bị quật lên, hài cốt bị giã thành bột nhồi vào thuốc súng và bắn đi. Nữ tướng Bùi Thị Xuân và con gái bị voi giày, Trần Quang Diệu bị chém đầu.


Triều Nguyễn (1802-1945) đổi tên nước là Việt Nam kinh đo tại Huế

Nguyễn Ánh lên ngôi nãm 1802 và lập ra triều Nguyễn với 13 đời Vua trong 143 năm

1. Nguyễn Phúc Ánh (1802-1820) Sáng lập nhà Nguyễn

2. Nguyễn Phúc Đảm - Minh Mạng (1820 - 1841) quốc hiệu được đổi thành Đại Nam

3. Nguyễn Phúc Miên Tông - Thiệu Trị (1841 - 1847)

4. Nguyễn Phúc Hồng Nhậm - Tự Đức (1847-1883)

5. Nguyễn Phúc Ưng Chân - Dục Đức (1883)

6. Nguyễn Phúc Hồng Dật - Hiệp Hòa (1883)

7. Nguyễn Phúc Ưng Đăng - Kiến Phúc (1883-1884)

8. Nguyễn Phúc Ưng Lịch - Hàm Nghi (1884-1885)

9. Nguyễn Phúc Ưng Kỷ - Đồng Khánh (1885-1889)

10. Nguyễn Phúc Bửu Lân - Thành Thái (1889-1907)

11. Nguyễn Phúc Vĩnh San - Duy Tân (1907 - 1916)

12. Nguyễn Phúc Bửu Đảo - Khải Định (1916 - 1925)

13. Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy - Bảo Đại (1925 - 1945)


Lịch sử Việt Nam Nam trong thời kỳ Pháp thuộc

1858 Quân Pháp chiếm đà Nẵng, đánh dấu sự đô hộ của Pháp ở đông Dương. Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi lãnh đạo

1860 – 1887 Cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình định

1884-1889 Cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Thiện Thuật ở Bãi Sậy

1885-1895 Cuộc khởi nghĩa của Phan đình Phùng ở Nghệ Tĩnh

1886-1887 Cuộc khởi nghĩa của đinh Công Tráng ở Thanh Hóa

1887-1913 Cuộc khởi nghĩa của Hoàng Hoa Thám ở Yên Thế

1904-1908 Phong trào đông Du của Phan Bội Châu và phong trào đông Kinh của Phan Châu Trinh.

Tháng 12/1927 Cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Thái Học ở Yên Bái

Ngày 03/02/1930 Thành lập đảng Cộng Sản đông Dương (đảng Cộng Sản Việt Nam ngày nay)

Tháng 05/1930 – tháng 04/1931 Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh

Tháng 09/1940 Quân Nhật đến đông Dương

Tháng 09/1940 Khởi nghĩa Bắc Sơn

Ngày 23/11/1940 Khởi nghĩa Nam Kỳ

Ngày 19/05/1941 Thành lập mặt trận Việt Minh

Ngày 09/05/1945 Nhật hất cẳng Pháp khỏi đông Dương

Ngày 19/08/1945 Quyết định Tổng khởi nghĩa của mặt trận Việt Minh ở Tân Trào

Ngày 02/09/1945 Hồ Chủ Tịch tuyên bố độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thủ đô là Hà Nội

Sau Cách mạng tháng 8 dân tộc Việt Nam tiếp tục chịu đựng sự xâm lãng của quân ngoại bang.

Ngày 19/12/1946 Phong trào chống quân Pháp được phục hồi

Tháng 10/1947 Chiến dịch Thu đông ở Việt Bắc

Mùa Thu-đông nãm 1950 Quân Pháp thất bại ở biên giới Việt – Trung

Tháng 10/1952 Quân Pháp thất bại trong chiến dịch Tây Bắc

13/03/1954-7/5/1954 Quân Pháp bại trận ở điện Biên Phủ

Ngày 21/07/1954 Hiệp định Geneva được ký kết nêu rõ: thừa nhận các quyền dân tộc của người Việt Nam, Lào và Cambodia, không can thiệp vào nội bộ của các nước này, thực hiện lệnh ngừng bắn ở cả hai bên, tập trung quân tại vĩ tuyến 17 (ranh giới tạm thời giữa hai miền Nam – Bắc Việt Nam), tổng tuyển cử vào nãm 1956.

Lịch sử Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ

Sau khi thực dân Pháp rút khỏi miền Bắc, Việt Nam bị tạm thời chia cắt làm hai miền tại vĩ tuyến 17. Miền Bắc (Việt Nam dân chủ cộng hòa) bắt đầu xây dựng lại.


1956 Mỹ ủng hộ chính quyền của Ngô đình Diệm. Năm 1956 đã không có cuộc Tổng tuyển cử cả nước đề bầu chính quyền mới thông nhất đất nước như Hiệp định Geneva năm 1954

1956-1960 Phong trào đồng Khởi

1961-1965 Mỹ thất bại trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam.

1965-1968 Mỹ thất bại trong chiến lược “chiến tranh địa phương” ở miền Nam Việt Nam.

5/8/1964-1/10/1968 Mỹ thất bại trong cuộc chiến leo thang lần thứ nhất ở miền Bắc

30/1/1968-23/09/1968 Cuộc tổng tấn công nãm Mậu Thân của nhân dân và lực lượng cách mạng miền Nam.

Ngày 06/061969 Thành lập chính quyền cách mạng lâm thời.

1968-1972 Mỹ thất bại trong cố gắng “Việt Nam hóa”chiến tranh

06/04/1972-10/1972 Mỹ thất bại trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai ở miền Bắc.

18-29/12/1972

Mỹ tấn công Hà Nội, Hải Phòng và một số tỉnh khác ở miền Bắc Việt Nam bằng bom B-52 và máy bay chiến đấu F111.

Ngày 23/1/1973 Hiệp định Paris được ký kết

Ngày 27/01/1973 Hiệp định Paris chính thức công nhận Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và yêu cầu quân đội Mỹ rút khỏi Việt Nam

Ngày 06/01/1975 Giải phóng đường 14 và tỉnh Phước Long, đánh dấu cho việc tấn công và lật đổ chính quyền bù nhìn Sài Gòn.

4-12/03/1975 Thất bại của chính quyền Sài Gòn trong chiến dịch Tây Nguyên

Tháng 03/1975 Các thất bại liên tiếp của chính quyền Sài Gòn ở Huế và đà Nẵng.

Ngày 16/04/1975 Tuyến phòng ngự ở Phan Rang bị thất thủ

Ngày 26/04/1975 Bước vào chiến dịch Hồ Chí Minh

Ngày 30/04/1975 Giải phóng Sài Gòn

Ngày 02/05/1975 Giải phóng các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và toàn bộ miền Nam.

Chiến tranh biên giới 1975 — 1979

Chiến tranh biên giới Tây Nam 1975-1979

Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm từ ngày 17/2/1979 đến - 16/3/1979. Trên thực tế, cuộc chiến kéo dài đến năm 1991. Trong đó có trân đánh rất ác liệt và tổn thất lớn ở Vị Xuyên, Hà Giang ngày 12 / 7/1984


Ngày 02/07/1976 đổi tên nước thành Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam lấy Hà Nội là thủ đô và đổi tên Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh.

Sau giải phóng Cả nước khắc phục hậu quả của hơn 30 nãm chiến tranh và bắt đầu xây dựng đất nước. Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển kinh tế 

Tóm tắt lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ

1. Việt Nam Thời tiền sử

  • Thời đồ đá cũ: con người đã xuất hiện ở Việt Nam khoảng 10.000 - 30.000 năm trước với các dấu tích của nền văn hóa Núi Đọ, Thần Sa, Sơn Vi.

  • Thời đồ đá mới: tiêu biểu với nền văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn khoảng 6.000 - 10.000 năm trước.

  • Thời đại kim khí: cách đây khoảng 4.000 năm.

2. Thời kỳ dựng nước (2000 - 258 trCN)

Kinh Dương Vương là Thủy tổ của dân tộc Việt Nam có con Lạc Long Quân lấy Âu Cơ sinh ra một bọc một trăm trứng nở ra một trăm người con trai là tổ tiên của người Bách Việt. Con trưởng làm Hùng Vương nối ngôi. Nước Văn Lang kéo dài gần 2000 năm, trải qua 18 đời vua Hùng, đóng đô ở Phong Châu.

3. Nhà Thục (257- 208 trCN)

Thục Phán hợp nhất Âu Việt với Văn Lang lập nên nhà Thục, lấy quốc hiệu là Âu Lạc, đóng đô ở Cổ Loa, xưng là An Dương Vương.

4. Thời kỳ phong kiến phương Bắc đô hộ lần thứ nhất (207 trCN - 39)

Nhà Triệu (207 - 111 trCN) chiếm Âu Lạc rồi đổi tên nước thành Nam Việt. Nhà Hán (111 trCN - 39) chiếm Nam Việt rồi đổi thành Giao Chỉ bộ.

5. Trưng Nữ Vương (40-43)

Trưng Trắc đánh đuổi quân Hán, lên ngôi vua đóng đô tại Mê Linh.

6. Thời kỳ phong kiến phương Bắc đô hộ lần thứ hai (43-542)

Trải qua các triều sau: Đông Hán, Đông Ngô, Tây Tấn, Lương. Nổi bật nhất là cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu (248) và Lý Bôn (542).

7. Nhà tiền Lý và nhà Triệu (544-602)

Lý Bôn đánh đuổi quân Lương lấy quốc hiệu Vạn Xuân, đóng đô ở Long Biên
1. Lý Nam Đế (Lý Bôn, 544-548)
2. Lý Đào Lang (Lý Thiên Bảo, 549-555)
3. Triệu Việt Vương (Triệu Quang Phục, 548-571)
4. Hậu Lý Nam Đế (Lý Phật Tử, 571- 602)

8. Thời kỳ phong kiến phương Bắc đô hộ lần thứ ba (603-939)

Lý Phật Tử đầu hàng, nước ta rơi vào tay nhà Tùy (603) rồi sau đó là nhà Đường (618). Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Mai Thúc Loan (722), Phùng Hưng (766-791), Dương Thanh (819-820).

9. Thời kỳ xây nền tự chủ (905 - 938)

Khúc Thừa Dụ đuổi giặc về nước, tự xưng là Tiết độ sứ. Nhà Đường công nhận ông là người đứng đầu đất Việt.
1. Khúc Thừa Dụ (905-907)
2. Khúc Hạo (907-917)
3. Khúc Thừa Mỹ (917-923)
4. Dương Đình Nghệ (931-938)

10. Nhà Ngô (939-965)

Ngô Quyền là con rể Dương Đình Nghệ, giết Kiều Công Tiễn trả thù cho bố vợ, đánh thắng quân Nam Hán, lập ra triều Ngô, đóng đô ở Cổ Loa. Dương Tam Kha cướp ngôi nhà Ngô, các nơi không chịu thuần phục, mỗi thủ lĩnh cát cứ một vùng gọi là "Loạn 12 sứ quân".
1. Ngô Vương (Ngô Quyền 939-944)
2. Hậu Ngô Vương (950-965)

11. Nhà Đinh (968-980)

Đinh Bộ Lĩnh dẹp xong loạn 12 sứ quân, lên ngôi Hoàng đế lấy niên hiệu là Tiên Hoàng đế, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư. Năm 979, Đinh Tiên Hoàng và và con là Đinh Liễn bị giết chết trong khi uống rượu ngủ say. Đinh Toàn mới 6 tuổi lên ngôi (979-980).

12. Nhà Tiền Lê (980-1009)

Nhà Tống xâm lược nước ta, Lê Hoàn được Thái hậu Dương Vân Nga trao ngôi vua, lấy niên hiệu là Lê Đại Hành, đánh tan quân Tống và chấn hưng đất nước.
1. Lê Đại Hành (Lê Hoàn 980-1005)
2. Lê Trung Tông (Lê Long Việt, 1005)
3. Lê Ngọa Triều (Lê Long Đĩnh, 1005 - 1009)

13. Nhà Lý (1010-1225)

Lê Ngọa Triều mất, triều thần tôn Lý Công Uẩn lên ngôi Hoàng đế. Tháng 7-1010, Lý Công Uẩn dời đô về Thăng Long, năm 1054 lấy quốc hiệu là Đại Việt
1. Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn 1010 – 1028)
2. Lý Thái Tông (Lý Phật Mã 1028 – 1054)
3. Lý Thánh Tông (Lý Nhật Tôn 1054 – 1072)
4. Lý Nhân Tông (Lý Càn Đức 1072 – 1128)
5. Lý Thần Tông (Lý Dương Hoán 1128 - 1138)
6. Lý Anh Tông (Lý Thiên Tộ 1138 - 1175)
7. Lý Cao Tông (Lý Long Cán 1176 - 1210)
8. Lý Huệ Tông (Lý Hạo Sảm 1211 - 1224)
9. Lý Chiêu Hoàng (Phật Kim 1224 - 1225)

14. Nhà Trần (1225-1400)

Năm 1208, Thái tử Sảm (sau thành vua Lý Huệ Tông) chạy loạn về Hải Ấp (Thái Bình) vào ở nhà ông Trần Lý làm nghề đánh cá rồi cưới con gái Trần Lý là Trần Thị Dung. Anh em nhà Trần mộ quân giúp Thái tử Sảm khôi phục kinh đô Thăng Long. Từ đó nhà Trần mà đứng đầu là Trần Thủ Độ dần thao túng quyền lực. Trần Thủ Độ ép Lý Chiêu Hoàng (8 tuổi) lấy và nhường ngôi cho Trần Cảnh, chấm dứt sự tồn tại của nhà Lý trên đà suy vong. Chiến công vẻ vang nhất của nhà Trần là 3 lần đánh thắng quân Nguyên.
1. Trần Thái Tông (Trần Cảnh, 1225 - 1258)
2. Trần Thánh Tông (Trần Hoảng, 1258 - 1278)
3. Trần Nhân Tông (Trần Khâm, 1279-1293)
4. Trần Anh Tông (1293 - 1314)
5. Trần Minh Tông (1314 - 1329)
6. Trần Hiến Tông (1329 - 1341)
7. Trần Dụ Tông (1341 - 1369)
8. Trần Nghệ Tông (1370 - 1372)
9. Trần Duệ Tông (1372-1377)
10. Trần Phế Đế (1377-1388)
11. Trần Thuận Tông (1388-1398)
12. Trần Thiếu Đế (1398-1400)

15. Nhà Hồ (1400-1407)

Nhà Trần suy yếu. Hồ Quý Ly thâu tóm quyền lực, bức vua Thuận Tông phải dời kinh về Tây Đô (1397), ép Trần Thiếu Đế phải nhường ngôi (1400) rồi bức tử, lấy quốc hiệu là Đại Ngu.Hồ Quý Ly thực hiện nhiều cải cách táo bạo đi trước thời đại. Nhưng do mắc tội giết vua cùng tôn tộc và quan lại nhà Trần nên ông đã không tập hợp được lực lượng toàn dân để chống giặc Minh.
1. Hồ Quý Ly (Thánh Nguyên, 1400-1401)
2. Hồ Hán Thương (1401-1407)

16. Hậu Trần (1407-1413)

Trần Ngỗi là con thứ của Trần Nghệ Tông, cuối thời Hồ đã khởi binh khôi phục nhà Trần. Đến đời vua Trùng Quang Đế do quân ít nên không chống nổi giặc Minh.
1. Giản Định Đế (Trần Ngỗi, 1407-1409)
2. Trùng Quang Đế (Trần Quý Khoáng, 1409-1414)

17. Thời kỳ thuộc Minh (1414-1427)

Quân Minh chiếm nước ta, cai trị nhân dân ta vô cùng hà khắc. Ngày 7/2/1418, Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn kéo dài suốt 10 năm và giành thắng lợi.

18. Triều Lê Sơ (1428-1527)

Ngày 15/4 Mậu Thân - 1428, Lê Lợi chính thức lên ngôi Vua, đặt tên nước là Đại Việt, đóng đô ở Đông Đô (Hà Nội).
1. Lê Thái Tổ (Lê Lợi, 1428-1433)
2. Lê Thái Tông (Nguyên Long, 1433-1442)
3. Lê Nhân Tông (Bang Cơ, 1442-1459)
4. Lê Thánh Tông (Tư Thành,1460-1497)
5. Lê Hiến Tông (Lê Tăng,1498-1504)
6. Lê Túc Tông (Lê Thuần, 6/6/1504-7/12/1504)
7. Lê Uy Mục (Lê Tuấn,1505-1509
8. Lê Tương Dực (Lê Oanh, 1509-1516)
9. Lê Chiêu Tông (Lê Ý, 1516-1522)
10. Lê Cung Hoàng (Lê Xuân, 1522-1527)

19. Bắc Triều - Nam Triều (1527-1592)

Trải qua 3 đời vua Lê, Mạc Đăng Dung được phong Thái sư Nhân quốc công rồi đến An hưng vương. Lợi dụng lúc vua Lê Cung Hoàng ươn hèn, Mạc Đăng Dung đem quân về kinh đô ép vua nhường ngôi, lập nên triều Mạc ở miền Bắc gọi là Bắc Triều.

Nguyễn Kim giúp vua Lê Trang Tông chiếm được Nghệ An lập nên Nam Triều. Nguyễn Kim bị đánh thuốc độc chết (1545). Con rể là Trịnh Kiểm nắm giữ binh quyền, ngấm ngầm ám hại các em vợ. Nguyễn Hoàng là con Nguyễn Kim xin vào trấn thủ Thuận Hóa nên thoát chết và đã gây dựng giang sơn riêng của nhà Nguyễn ở Đàng Trong.

Nam Triều giao tranh với Bắc Triều của nhà Mạc gần 50 năm (1543-1592). Trịnh Tùng đánh bại được nhà Mạc (1592) rồi đón vua Lê Thế Tông vào Thăng Long (1595), mở đầu thời kỳ "Vua Lê, Chúa Trịnh". Mọi việc trong triều do chúa quyết, vua chỉ nghe theo.

19.1. Bắc Triều

1. Mạc Đăng Dung (1527-1529)
2. Mạc Đăng Doanh (1530-1540)
3. Mạc Phúc Hải (1541-1546)
4. Mạc Phúc Nguyên (1546-1561)
5. Mạc Mậu Hợp (1562-1592)
6. Giai đoạn rút lên Cao bằng (1592-1677)

19.2. Nam Triều

19.2.1. Nhà Lê Trung Hưng (1533-1788)

1. Lê Trang Tông (1533-1548)
2. Lê Trung Tông (1548-1556)
3. Lê Anh Tông (1556-1573)
4. Lê Thế Tông (1573-1599)

19.2.2. Chúa Trịnh (1545-1788)

1. Thế tổ Minh khang Thái vương (Trịnh Kiểm, 1545-1570)
2. Bình An Vương (Trịnh Tùng, 1570-1623)

19.2.3. Chúa Nguyễn (1558-1777)

1. Nguyễn Hoàng (Chúa Tiên, 1558-1613)

20. Thời Trịnh - Nguyễn phân tranh (1533-1788)

Cuộc chiến Trịnh (Đàng Ngoài) - Nguyễn (Đàng Trong) phân tranh mở đầu khi Trịnh Tráng đem quân đánh Nguyễn Phúc Nguyên (1627). Đến năm 1672 hai bên tạm ngừng chiến, lấy sông Gianh làm giới tuyến.

20.1. Nhà Lê Trung Hưng (1533-1788)

5. Lê Kính Tông (1600-1619)
6. Lê Thần Tông (1619-1643 và 1649-1662)
7. Lê Chân Tông (1643-1649)
8. Lê Huyền Tông (1663-1671)
9. Lê Gia Tông (1672-1675)
10. Lê Hy Tông (1675-1705)
11. Lê Dụ Tông (1705-1729)
12. Lê Duy Phường (1729-1732)
13. Lê Thuần Tông (1732-1735)
14. Lê Ý Tông (1735-1740)
15. Lê Hiển Tông (1740-1786)
16. Lê Mẫn Đế (Chiêu Thống, 1787-1788)

20.2. Các chúa Trịnh ở đàng ngoài (1545-1788)

3. Thanh Đô Vương (Trịnh Tráng, 1623-1652)
4. Tây Đô Vương (Trịnh Tạc, 1653-1682)
5. Định Vương (Trịnh Căn, 1682-1709)
6. An đô vương (Trịnh Cương, 1709-1729)
7. Uy nam vương (Trịnh Giang, 1729-1740)
8. Minh đô vương (Trịnh Doanh, 1740-1767)
9. Tĩnh đô vương (Trịnh Sâm, 1767-1782)
10. Điện Đô Vương (Trịnh Cán, 2 tháng trong năm 1782)
11. Đoan Nam Vương (Trịnh Khải, 1782-1786)
12. Án Đô Vương (Trịnh Bồng) (1787-1788)

20.3. Chúa Nguyễn ở đàng trong (1558-1777)

2. Nguyễn Phúc Nguyên (Chúa Sãi, 1613-1635)
3. Chúa Nguyễn Phúc Lan (chúa Thượng, 1635-1648)
4. Nguyễn Phúc Tần (chúa Hiền, 1648-1687)
5. Nguyễn Phúc Thái (chúa Nghĩa, 1687-1691)
6. Nguyễn Phúc Chu (chúa Quốc, 1691-1725)
7. Nguyễn Phúc Thụ (Ninh Vương, 1725-1738)
8. Nguyễn Phúc Khoát (Võ Vương, 1738-1765)
9. Nguyễn Phúc Thuần (Định Vương, 1765-1777)

21. Nhà Tây Sơn (1778-1802)

Năm 1771 anh em Tây Sơn phất cờ khởi nghĩa đến năm 1778 thì diệt được chúa Nguyễn ở Đàng Trong, chỉ có Nguyễn Ánh chạy thoát. Nguyễn Nhạc lên ngôi Hoàng đế lập nên Triều đại nhà Tây Sơn, đặt niên hiệu là Thái Đức.
1. Thái Đức Hoàng Đế (1778-1793)
2. Hoàng đế Quang Trung (1788-1792)
3. Hoàng đế Cảnh Thịnh (1793-1802)

22. Nhà Nguyễn thời kỳ độc lập (1802-1883)

Năm 1802, Nguyễn Ánh diệt xong nhà Tây Sơn đang suy yếu, lên ngôi hoàng đế, niên hiệu là Gia Long đóng đô tại thành Phú Xuân, đặt quốc hiệu là Việt Nam. Năm 1820 vua Minh Mạng đổi quốc hiệu thành Đại Nam
1. Gia Long (Nguyễn Phúc Ánh, 1802-1820)
2. Minh Mạng (Nguyễn Phúc Đảm, 1820-1840)
3. Thiệu Trị (Miên Tông, 1841-1847)
4. Tự Đức (Hồng Nhiệm, 1847-1883)

23. Thời kì Pháp đô hộ (1883-1945)

Triều đình Huế đời vua Tự Đức ký hòa ước Quý Mùi (1883), rồi hòa ước Pa-tơ-nốt (1885), đất nước ta bị chia làm 3 kỳ (Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ) chịu sự bảo hộ của đế quốc Pháp.
1. Dục Đức (Ưng Chân, 1883, làm vua 3 ngày)
2. Hiệp Hoà (Hồng Dật, 6/1883-11/1883, làm vua được 6 tháng)
3. Kiến Phúc (Ưng Đăng, 1883-1884)
4. Hàm Nghi (Ưng Lịch, 1884-1885)
5. Đồng Khánh (Ưng Biện, 1885-1888)
6. Thành Thái (Bửu Lân, 1889-1907)
7. Duy Tân (Vĩnh San, 1907-1916)
8. Khải Định (Bửu Đảo, 1916-1925)
9. Bảo Đại (Vĩnh Thụy, 1926-1945)

24. Nước Việt Nam mới (1945 – đến nay)

Dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, dân tộc ta đã khởi nghĩa làm cuộc Cách mạng tháng Tám (19-8-1945) thành công, đánh đổ đế quốc Pháp và phát xít Nhật. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc "Tuyên ngôn độc lập" tại Quảng trường Ba Đình lập nên nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa với thủ đô là Hà Nội.


Các ngày lễ, kỷ niệm của các nước

  • 04/07/1776 Ngày Độc lập Hoa Kỳ

LinkYouTubeFacebookTikTokLink

Tel: 0907 028028

Email: truongquockhang@gmail.com

© Copyright 2016 by truongquockhang

Google Sites
Report abuse
Page details
Page updated
Google Sites
Report abuse