Viêm xoang là gì trong trong Y khoa về Bệnh Học? mời bạn cùng tham khảo bài viết này và một chùm bài viết liên quan...
Viêm xoang là bệnh lý đường hô hấp trên phổ biến. Nguyên nhân gây bệnh thường là do nhiễm trùng vi khuẩn sau một đợt nhiễm virus đường hô hấp. Nếu viêm xoang cấp không được điều trị thích hợp hoặc nguyên nhân gây tắc nghẽn xoang chưa được giải quyết, bệnh có thể tái phát thường xuyên và diễn tiến thành mãn tính.
Viêm xoang là tình trạng nhiễm trùng và viêm một hoặc nhiều xoang do xoang bị tắc nghẽn. Viêm xoang xảy ra đột ngột và chỉ kéo dài trong thời gian ngắn (khoảng 4 tuần) – viêm xoang cấp tính. Một trường hợp khác là viêm xoang có thể kéo dài (khoảng hơn 3 tháng) và lặp đi lặp lại gọi là viêm xoang mạn tính.
Nếu bạn bị nghẹt mũi, ấn đau ở mặt, ho và chảy nước mũi đặc, bạn có thể bị viêm mũi xoang, được gọi là viêm xoang.
Các xoang của bạn là những hố rỗng trong xương gò má, quanh mắt và sau mũi. Xoang chứa chất nhầy, giúp làm ấm, làm ẩm và lọc khí thở. Khi chất nhầy bị chặn không chảy ra được như bình thường, nhiễm trùng có thể xảy ra.
Có viêm xoang cấp tính khi các triệu chứng viêm xoang kéo dài dưới bốn tuần. Hầu hết các trường hợp bắt đầu giống như cảm lạnh thông thường. Các triệu chứng thường biến mất trong vòng một tuần đến 10 ngày; nhưng ở một số người, nhiễm trùng phát triển.
Viêm xoang mạn tính, còn được gọi là viêm mũi xoang mạn tính, thường được chẩn đoán khi các triệu chứng đã diễn ra hơn 12 tuần, mặc dù đã được điều trị nội khoa.
Những người bị viêm mũi dị ứng hoặc hen suyễn có nhiều khả năng bị viêm xoang mạn tính. Điều này là do đường thở có nhiều khả năng bị viêm khi có viêm mũi dị ứng hoặc hen suyễn. Viêm xoang cũng có thể do nhiễm trùng, nấm, lệch vách ngăn mũi, polyp mũi hoặc trong một số trường hợp hiếm gặp là suy giảm hệ thống miễn dịch.
Các triệu chứng viêm xoang, cho dù cấp tính hoặc mạn tính, thường phát triển sau khi bị cảm lạnh hoặc trong thời gian bị viêm mũi dị ứng nghiêm trọng hoặc liên tục. Dấu hiệu viêm xoang rõ ràng nhất là ấn đau ở má và trán. Các triệu chứng khác có thể bao gồm:
• Chảy mũi đặc màu vàng xanh
• Chảy mũi sau, thường có mùi hôi
• Ho
•Nghẹt mũi
•Đau răng
Trong trường hợp viêm xoang cấp tính, sốt có thể xuất hiện.
Xét nghiệm dị ứng thực hiện bởi bác sĩ dị ứng / miễn dịch học có thể xác định được những yếu tố dị ứng đằng sau nhiễm trùng xoang mạn tính hoặc tái phát.
Trong trường hợp mạn tính hoặc nặng, bác sĩ cũng có thể kiểm tra đường mũi của bạn bằng cách sử dụng một kỹ thuật gọi là nội soi mũi. Trong thủ thuật này, một dụng cụ mảnh, mềm mại được đưa lên lỗ mũi để xem các đường đi của xoang và tìm kiếm tắc nghẽn.
Bác sĩ có thể yêu cầu chụp MRI hoặc CT để tìm kiếm những bất thường trong xoang - đường dẫn lưu hẹp, polyp hoặc lệch vách ngăn.
Đặt lịch hẹn với bác sĩ ngay nếu bạn bị sốt, đau hoặc sưng ở mặt hoặc mắt, đỏ trên má hoặc quanh mắt, đau đầu dữ dội, lú lẫn hoặc cứng cổ.
Việc điều trị viêm xoang phụ thuộc vào nguyên nhân, mức độ nghiêm trọng và thời gian của các triệu chứng.
Viêm xoang cấp tính
Có đến 70% những người bị viêm xoang cấp tính tự phục hồi mà không cần dùng thuốc đã kê toa. Nếu nguyên nhân là do nhiễm khuẩn, điều trị bằng kháng sinh có thể rút ngắn thời gian viêm xoang cấp tính và cũng có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Các lựa chọn khác để điều trị bao gồm:
Thuốc thông mũi hoặc thuốc xịt mũi có thể giúp giảm triệu chứng và thúc đẩy việc làm sạch mũi xoang.
Nhiều người được giảm nhẹ triệu chứng nhờ cách sử dụng nước muối xoang này.
Nghỉ ngơi nhiều và giữ cho cơ thể đủ nước bằng cách uống vài ly nước mỗi ngày.
Thuốc giảm đau không kê đơn như aspirin, acetaminophen (Tylenol, loại khác) hoặc ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác) có thể có lợi. KHÔNG cho trẻ em dưới 18 tuổi uống aspirin.
Ngoài thuốc, một số người bị viêm xoang giảm đau bằng cách hít thở không khí nóng, ẩm, sử dụng túi chườm nóng hoặc rửa khoang mũi bằng nước muối.
Viêm xoang mạn tính
Viêm xoang mạn tính thường không phải do nhiễm khuẩn, vì vậy điều trị tình trạng này bằng kháng sinh thường không giúp ích gì. Tránh các hoạt động và địa điểm có thể làm nặng thêm các triệu chứng của bạn, đặc biệt là nếu các triệu chứng của bạn liên quan đến dị ứng.
Thuốc xịt corticosteroid vào mũi có thể thích hợp cho viêm xoang tái phát, nhưng phải có sự chăm sóc của bác sĩ. Nếu chẩn đoán liên quan đến một loại nấm, bác sĩ có thể kê toa thuốc chống nấm.
Nếu một bác sĩ dị ứng / nhà miễn dịch học đã chẩn đoán bạn bị dị ứng, điều trị bằng cách tránh các tác nhân hoặc bằng thuốc hoặc tiêm dị ứng có thể giúp ngăn ngừa viêm xoang tái phát. Các biện pháp kiểm soát môi trường như tránh các chất gây dị ứng là rất quan trọng đối với những người bị viêm mũi do các chất gây dị ứng trong nhà như mạt bụi, nấm mốc hoặc vẩy da động vật. Chiến lược điều trị này có thể ngăn ngừa việc phẫu thuật hoặc tái phát bệnh sau phẫu thuật.
Khi phương pháp điều trị hoặc thuốc thất bại, phẫu thuật xoang nội soi có thể là một lựa chọn. Nếu bạn đang cân nhắc phẫu thuật xoang, hãy cân nhắc các yếu tố trong tình trạng của bạn. Đây có thể là một quyết định rất phức tạp và bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ dị ứng / miễn dịch học.
Phẫu thuật nên luôn được xem là giải pháp cuối cùng ở trẻ em. Trước khi bạn đồng ý phẫu thuật xoang cho con bạn, hãy xem xét nhận ý kiến thứ hai từ bác sĩ dị ứng / miễn dịch học điều trị viêm xoang ở trẻ em.
Phẫu thuật xoang không giúp lành ngay. Hầu hết bệnh nhân trải qua phẫu thuật xoang vẫn sẽ cần điều trị để ngăn ngừa viêm xoang mạn tính tái phát.
1. Giải phẫu.
1.1. Cấu tạo giải phẫu:
Xoang là những những hốc nằm trong xương sọ và được mang tên cùng với tên của xương đó ví dụ như: xoang trán nằm trong xương trán, xoang hàm nằm trong xương hàm trên. Trong lòng xoang được lót bởi niêm mạc hô hấp, các chất xuất tiết của xoang đều đổ vào hốc mũi qua các lỗ nhỏ (các lỗ thông mũi-xoang), các xoang mặt được chia thành 2 nhóm:
Các xoang đều có lỗ thông nối với nhau nên khi bị viêm 1 xoang kéo dài dễ đưa đến các xoang khác gọi là viêm đa xoang.
Các xoang trước dễ bị nhiễm khuẩn, nên thường hay viêm mủ và các triệu chứng biểu hiện ở phía trước (như đau ở mặt, chảy mủ ra ở cửa mũi trước, xì mũi ra mủ...).
Các xoang sau, ngược lại hay bị cương tụ và phù nề niêm mạc hơn là viêm mủ, các triệu chứng viêm xoang sau phần nhiều biểu hiện ra phía sau (như đau đầu vùng chẩm, nước mũi hoặc chất nhầy chảy ra cửa mũi sau, bệnh nhân khịt mũi chứ không xì mũi v...), các xoang nói chung thường hay viêm là do nguyên nhân viêm mũi, viêm họng.
1.2. Mạch máu và thần kinh hốc mũi.
1.2.1. Mạch máu: Những động mạch của hốc mũi xuất phát từ 2 nguồn mạch máu chính sau đây:
Các nhánh của các mạch này tập trung ở vùng trước của vách ngăn mũi tạo thành điểm mạch (gọi là điểm mạch Kisselbach), nơi thường xảy ra chảy máu mũi.
1.2.2. Thần kinh hốc mũi:
2. Sinh lý: Sinh lý của xoang dựa vào 2 điểm chính:
Vai trò của lông chuyển niêm mạc xoang và các lỗ tự nhiên của các xoang đổ vào các ngách giữa, ngách trên bảo đảm 2 chức năng này. Nếu các lỗ bị tắc, lông chuyển bị huỷ hoại, tình trạng bệnh lý sẽ phát sinh ở các xoang.
1. Viêm xoang cấp tính.
1.1. Viêm xoang trước cấp tính.
Viêm xoang cấp tính là viêm niêm mạc xoang cấp tính. Thông thường một xoang bị viêm, có khi cả hai bên, hoặc lan ra ra cả xoang sàng, xoang trán, xoang bướm tạo thành viêm đa xoang.
1.1.1. Nguyên nhân.
1.1.2. Triệu chứng.
Toàn thân: thường chỉ thấy mệt mỏi, sốt nhẹ nhưng cũng có trường hợp thường ở trẻ em có sốt cao, thể trạng nhiễm khuẩn rõ.
Cơ năng:
Thực thể:
Trường hợp viêm xoang do răng số 5, 6,7 hàm trên, thấy bị áp xe quanh răng đau, răng đau nhức theo nhịp đập, lợi quanh đó bị viêm, mủ chảy từ xoang ra rất thối.
1.1.3. Chẩn đoán: Dựa vào các triệu chứng.
1.1.4. Tiến triển.
1.1.5. Điều trị.
1.2. Viêm xoang sàng cấp tính ở trẻ em.
1.2.1. Diễn biến:
1.2.2. Điều trị cấp cứu:
Có khi phải chích rạch tháo mủ.
1.3. Viêm xương - tuỷ hàm trên (giả dạng viêm xoang hàm cấp tính).
1.3.1. Diễn biến:
1.3.1. Điều trị: Kháng sinh, khi cần nạo bỏ mảnh xương chết.
2. Viêm xoang mạn tính.
Là do sự biến đổi không hồi phục của niêm mạc xoang, gây nên loạn sản, dạng pôlip, tiết dịch, tiết nhầy hoặc viêm mủ.
2.1. Nguyên nhân.
2.2. Triệu chứng.
2.2.1. Cơ năng:
2.2.2. Thực thể:
Triệu chứng viêm xoang trước mạn tính:
2.2.3. X-Quang:
Blondeau và Hirtz có giá trị trong chẩn đoán xác định: hình xoang mờ đều hoặc hình vòng cung, hình pôlíp...
2.3. Chẩn đoán.
2.4. Điều trị.
2.4.1. Phương pháp điều trị bảo tồn viêm đa xoang mạn tính:
2.4.2. Phương pháp điều trị phẫu thuật viêm đa xoang mạn tính:
3. Biến chứng của viêm xoang.
3.1. Biến chứng mắt:
3.1.1. Đau nhức hốc mắt cấp tính: viêm các xoang trước đặc biệt là xoang trán có thể gây ra đau nhức ở hốc mắt, đôi khi dễ bị nhầm lẫn là đau do nhánh mắt của dây V.
3.1.2. Đau nhức mắt do viêm xoang sàng cấp tính:
Cần chẩn đoán phân biệt với viêm túi lệ cấp tính: viêm túi lệ cấp tính khi bơm rửa qua đường dẫn lệ thấy mủ chảy ra.
Điều trị: dùng kháng sinh mạnh, giảm nề, khi cần có thể chích rach tháo mủ, mổ lấy xương chết.
3.1.3. Viêm mô tế bào ở mắt cấp tính (viêm tổ chức hốc mắt):
Cần chỉ định phẫu thuật khi có một trong ba dấu hiệu: Nhãn cầu cố định, giãn đồng tử, mất nhạy cảm giác mạc.
3.1.4. Viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu:
3.1.5. Viêm màng bồ đào: màng bồ đào là màng giữa của nhãn cầu, được chia ra màng bồ đào trước: mống mắt, thể mi và màng bồ đào sau: hắc mạc.
3.1.6. Một số bệnh lý ở võng mạc chưa rõ hoàn toàn nguyên nhân, hiện nay
Người ta cũng nghĩ tới vai trò của viêm xoang sau do tính chất liên quan chặt chẽ về giải phẫu, sinh lý của chúng.
Ví dụ: bệnh lý hắc võng mạc trung tâm (bong thanh dịch võng mạc cảm thụ) do tổn thương lớp biểu mô sắc tố, một trong những nguyên nhân gây tổn thương được người ta nghĩ đến là viêm xoang.
3.2. Biến chứng não.
3.2.1. Viêm màng não mủ.
3.2.2. Áp xe ngoài màng cứng, áp xe não, viêm tắc xoang tĩnh mạch dọc
trên, xoang hang... thường do viêm xoang trán cấp tính.
Cần chú ý khi có những tình huống sau đây xuất hiện:
Nguồn từ: http://www.benhvien103.vn/vietnamese/bai-giang-chuyen-nganh/tai-mui-hong/benh-hoc-xoang/995/
NGUỒN THAM KHẢO: