MỤC LỤC
Nhấn trên một mục trong bảng Mục lục để đi đến mục đó; nhấn Ctrl-Home trên bàn phím để trở về bảng Mục lục.
MỤC LỤC
Nhấn trên một mục trong bảng Mục lục để đi đến mục đó; nhấn Ctrl-Home trên bàn phím để trở về bảng Mục lục.
Có 2 cách nhập liệu, cùng với tùy chọn Có/Không vẽ lưới điện.
Menu Data/Bus Data và Data/Branch Data mở 2 biểu mẫu nhập liệu cho Nút và Nhánh.
Menu Options/Not Drawing Network cho phép chọn không hay có vẽ lưới điện (trên cửa số chính “Network Diagram”).
Nếu sử dụng tùy chọn Có vẽ lưới điện (mặc định):
Cần vẽ sơ đồ lưới trước rồi mới mở 2 biểu mẫu nhập liệu nói trên; cấu hình nút và nhánh đã vẽ trên sơ đồ sẽ được cập nhật vào biểu mẫu. Khi muốn thay đổi thứ tự nút nhánh, thêm bớt hay thay đổi chỉ số nút nhánh... cần thực hiện trên sơ đồ lưới rồi mở lại biểu mẫu dữ liệu để cập nhật tự động các thay đổi.
Nếu chọn Không vẽ lưới điện:
- Mở 2 biểu mẫu này và trước tiên nhấn nút Nr.of Buses và Nr.of Branches để nhập số lượng nút và nhánh, rồi nhập tiếp các dữ liệu khác của nút và nhánh. Việc xóa hay thêm nút/nhánh sẽ thực hiện ngay từ biểu mẫu.
Cách nhập liệu không vẽ lưới điện có thể thích hợp khi lưới điện có số nút lớn. Khi khối lượng dữ liệu là lớn, để tránh mất mát dữ liệu đang nhập do sự cố nào đó hay để tạm thời chỉ nhập một phần dữ liệu, ta có thể ghi đĩa sau khi nhập xong từng phần dữ liệu. Vì lệnh ghi đĩa dữ liệu chỉ khả dụng sau khi đã khẳng định (nhấn nút OK) dữ liệu mà không có lỗi, nên để làm việc này cần thực hiện như sau:
+ Đánh số nút từng lưới điện con dùng các số liên tục, trong đó lưới con thứ nhất đánh số từ 1 và bao gồm ít nhất một nút loại 1.
+ Trước tiên nhập liệu cho lưới con thứ nhất: Chỉ khai báo số nút-nhánh của lưới con này và nhập liệu cho nó
+ Kết thúc nhập liệu cho lưới con thứ nhất, nhấn nút OK để khẳng định dữ liệu cho nó rồi thực hiện việc ghi đĩa
+ Để tiếp tục nhập liệu, gọi lại tệp dữ liệu từ đĩa và khai báo lại số nút-nhánh để bổ sung thêm nút-nhánh cho lưới con tiếp theo (đánh số nút tiếp theo). Dữ liệu cho phần lưới đã nhập không bị mất.
- Nếu đã (hay đang) nhập dữ liệu Nút/Nhánh lại muốn vẽ lưới điện, thì cần ghi đĩa dữ liệu rồi gọi lại tệp dữ liệu và vẽ lưới điện (xem cách nhập liệu thứ hai “Nhập tệp dữ liệu” dưới đây)
Sử dụng menu File/Load Data để nhập một tệp dữ liệu (tệp có đuôi .LFD) (Xem mục 9 "Lập tệp dữ liệu từ ngoài chương trình")
Tệp dữ liệu ngoài có thể không chứa hay có chứa dữ liệu về vẽ sơ đồ lưới điện: Khả năng thứ nhất xảy ra khi người dùng tự lập tệp này ngoài chương trình; còn nếu dùng chương trình để lập tệp này (khi ghi đĩa dữ liệu, dùng menu File/Save Data), thì sẽ ghi cả dữ liệu về vẽ sơ đồ lưới vào tệp nếu chọn có vẽ sơ đồ.
Khi nhập tệp, nếu có dữ liệu vẽ lưới điện thì lưới sẽ được vẽ tự động, các dữ liệu khác được cập nhật vào 2 biểu mẫu dữ liệu nút và nhánh, cũng như các biểu mẫu dữ liệu (nếu có) về giới hạn Q ở nút PV; đầu phân áp khác thường (off-nominal) và các ràng buộc thông số chế độ. Người dùng nhấn nút OK các biểu mẫu để xác nhận chúng trước khi tiến hành tính toán, hoặc tiếp tục chỉnh sửa thêm (kể cả chỉnh sửa trên sơ đồ lưới điện).
Trường hợp tệp không chứa dữ liệu vẽ lưới điện, đồng thời chương trình đang đặt tùy chọn Có vẽ lưới điện, thì sau khi nhập tệp ta vẽ lưới như sau: Vẽ các nút của lưới rồi từ menu tắt của một nút bất kì (nhấn chuột phải trên nút đề mở menu tắt), chọn lệnh Vẽ nhánh từ dữ liệu nhánh (Draw branches from branch data). Các nhánh của lưới sẽ được vẽ tự động.
Lưới điện được vẽ trên cửa sổ chính Network Diagram. Xem trợ giúp bằng cách nhấn nút “?”. Nhấn kép trên cửa số để vẽ nút. Mỗi nút sẽ được tự động gán chỉ số nút. Vì các nút của lưới phải được đánh chỉ số bằng các số từ 1, không ngắt quãng, nên chỉ số được gán tự động này sẽ theo nguyên tắc gán số bé nhất còn thiếu.
Chẳng hạn nhấn kép 3 lần ta sẽ được 3 nút theo thứ tự 1,2,3. Sau đó giả sử nút 2 bị xóa hay bị đổi tên thành 5 thì khi nhấn kép lần nữa ta sẽ được nút với chỉ số 2, rồi tiếp theo là 4, 6,7...
Di chuyển nút bằng cách nhấn trái chuột trên nút và kéo. Các nhánh nối với nút sẽ di chuyển theo.
Xóa nút: dùng lệnh trong menu tắt của nút như nói sau đây.
Nhấn phải trên một nút bất kì sẽ mở menu tắt của nút, cho phép chọn các lệnh sau:
1. Xóa nút hiện tại (Delete Busbar): Các nhánh nối với nút này cũng bị xóa tự động. Tiếp theo cần đánh số lại các nút sao cho liên tục không gián đoạn. Chương trình cho phép thực hiện nhanh việc này theo cách “dồn các nút phía sau lên” (xem mục “Nhập dữ liệu vào biểu mẫu dữ liệu nút / Chỉnh sửa và khẳng định dữ liệu”).
Chú ý xóa nút có thể tạo ra lưới con cô lập; khi đó mỗi lưới con cần có ít nhất một nút cân bằng.
2. Thay đổi chỉ số nút (Rename Busbar)
3. Lập các nhánh đường dây nối với nút hiện tại (Create line branches).
4. Lập các nhánh máy biến áp nối với nút hiện tại (Create transformer branches) : Nhánh máy biến áp thật ra chỉ khác nhánh đường dây ở kí hiệu máy biến áp trên nhánh, còn không có gì khác về tính toán! Xem thêm mục “Nhập dữ liệu vào biểu mẫu dữ liệu nhánh” ).
5. Xóa 1 nhánh nối với nút hiện tại (Delete a branch): Chú ý xóa nhánh có thể tạo ra lưới con cô lập; khi đó mỗi lưới con cần có ít nhất một nút cân bằng.
6. Thay đổi kích thước (hình vẽ) nút (Resize busbar): Chỉ có ý nghĩa trình bày.
7. Vẽ đoạn kéo dài nút (Expand busbar): Chỉ có ý nghĩa trình bày.
8. Vẽ các nhánh từ dữ liệu nhánh (Draw branches from Branch Data): Xem “Hai cách nhập dữ liệu / Nhập tệp dữ liệu từ ngoài”.
9. Xóa bỏ toàn bộ lưới điện (Remove the hold network).
Một số trong các lệnh này sẽ được chỉ dẫn thêm dưới đây.
Để vẽ một (hay một số) nhánh nối với một nút (sẽ được chọn là nút đầu nhánh- ý nghĩa nêu dưới đây), mở menu tắt của nút này, chọn lệnh số 3 hay 4 nêu trên. Trong hộp thoại mở ra, gõ chỉ số các nút từ đó cần tạo nhánh nối với nút này (phân cách chỉ số các nút bởi dấu phảy) và nhấn OK.
Nút đầu nhánh sẽ được gán là nút thứ nhất trong biểu mẫu dữ liệu nhánh cũng như biểu mẫu kết quả tính toán nhánh sau khi chạy chương trình. Các giá trị dòng công suất cho trong bảng kết quả này sẽ được hiểu có chiều đi từ nút đầu đến nút cuối (nút thứ nhất đi đến nút thứ hai trong biểu mẫu), đồng thời là giá trị ở phía nút đầu nhánh. Chú ý nếu nhánh là đường dây- có nghĩa là đã gán điện nạp B0 khác 0, thì dòng công suất là giá trị ở trước mạch Pi thường (nominal Pi) biểu diễn đường dây.
Để xóa một nhánh, mở menu tắt của nút bất kì của nhánh và chọn lệnh Delete a branch; nhập nút kia của nhánh vào hộp thoại và nhấn OK.
Giữa hai nút có thể lập nhiều nhánh (các nhánh song song) có thông số khác nhau (version 7.2), bằng cách lập nhiều lần, mỗi lần một nhánh song song mới (khi lập nhánh trùng với nhánh đã có, chương trình sẽ hỏi liệu có muốn lập nhánh song song- có cùng kiểu đường dây hay máy biến áp, cùng nút đầu và cuối- hay không). Lưu ý nếu các nhánh song song có thông số giống nhau thì nên sử dụng thông số Số mạch.
Một nhánh vẽ trên sơ đồ nếu chứa nhiều nhánh song song thì được biểu thị bởi các vạch ngang nhỏ gần phía nút đầu nhánh; số vạch này bằng số nhánh song song.
Nếu xóa nhánh có chứa nhiều nhánh song song sẽ coi như xóa tất cả các nhánh song song.
2 lệnh 6,7 trong menu tắt của nút nêu ở trên chỉ phục vụ việc trình bày sơ đồ lưới, không có ý nghĩa đối với tính toán.
Thay đổi kích thước nút (Resize Busbar):
Nhấn lệnh này trong menu tắt của nút sẽ chuyển sang chế độ thay đổi kích thước hình vẽ nút: Khi kéo nút sẽ không di chuyển nó mà lại kéo dài hình vẽ (thanh góp) nút. Có thể kéo dài theo hướng dọc hay ngang. Nhấn lại lệnh này để trở về chế độ di chuyển nút.
Vẽ đoạn kéo dài nút:
Đó là các đoạn thẳng vuông góc với thanh góp nút, tạo các điểm nối nhánh thay cho nối thẳng vào thanh góp nút.
Nhấn chuột phải trên thanh góp nút tại vị trí muốn tạo đường kéo dài và chọn lệnh 7 trong menu tắt nêu trên. Đoạn thẳng kéo dài xuất hiện, ta cũng có thể kéo nó sang hướng bên kia của thanh góp hoặc thay đổi độ dài của nó bằng cách nhấn chuột trái trên đầu mút của nó và kéo.
Khi nhấn chuột phải vào đầu mút của đoạn kéo dài sẽ mở menu tắt chứa 3 lệnh cho phép tiếp tục quá trình thay đổi hình dáng trình bày của nút như sau:
Lệnh Vẽ đoạn kéo dài (tiếp theo) (Expand): Vẽ tiếp đoạn mới nối từ mút đoạn cũ. Sau đó kéo chuột trên mút đoạn mới sẽ có thể tạo cho nó hướng vuông góc với đoạn kéo dài cũ, cũng như thay đổi độ dài. Như vậy có thể tạo đường kéo dài từ một nút, gồm nhiều đoạn vuông góc với nhau và có độ dài tùy ý (tất cả chúng đều được coi thuộc về nút này).
Lệnh Xóa (Delete): Xóa đoạn kéo dài.
Lệnh nối nhánh (Connect Branch): Dùng để chuyển một nhánh có sẵn đang nối với nút này vào nối tại điểm mút hiện tại.
Lưu ý: Nếu về sau ta lại di chuyển nút thì mọi đường kéo dài của nó sẽ bị mất, các nhánh trở lại nối trực tiếp vào thanh góp. Vì thế cần xác định xong vị trí các nút rồi mới tiến hành thay đổi cách trình bày nút như trên.
Menu Data / Bus Data sẽ mở biểu mẫu dữ liệu nút Bus Data. Cấu hình lưới đã vẽ trên sơ đồ (nếu có) sẽ được cập nhật vào biểu mẫu, hoặc- trong trường hợp không vẽ lưới điên- nhấn nút lệnh Nr.of Buses để nhập số lượng nút.
Menu "?" để mở trợ giúp cho biểu mẫu.
Menu Edit để truy cập một số lệnh soạn thảo. Chú ý cặp lệnh Copy-Paste có thể áp dụng cho nhiều ô trong bảng, sau khi kéo chuột để chọn các ô này. Hay để nhập cùng một giá trị cho nhiều ô kề nhau, có thể kéo chuột để chọn các ô này rồi gõ dữ liệu.
Menu Find cho phép tìm kiếm một nút trong bảng và trên sơ đồ theo tên của nó (hiển thị tên hay chỉ số nút này trên nền màu vàng).
Cột đầu tiên ghi chỉ số nút, giá trị tăng liên tục bắt đầu từ 1; không thể thay đổi dữ liệu trong cột này.
11 cột tiếp theo cho phép nhập các thông số sau:
Định danh nút (Name): Nhập văn bản định danh nút.
Điện áp (U): Là môđun (hiệu dụng) điện áp của nút (kV hay p.u, tùy theo tùy chọn xác định trong menu Options/ Calculation Options). Đây là dữ liệu đã cho nếu là nút loại 2 (nút PV) hay nút loại 1 (nút VD- cho trước điện áp và góc pha), hoặc là giá trị khởi tạo cho tính toán lặp nếu là nút loại 3 (nút PQ). Bỏ trống được coi là U = 1.
Góc điện áp (Angle) (độ): Giá trị đã cho đối với nút loại 1, hay giá trị khởi tạo cho phép lặp- đối với loại nút khác. Bỏ trống được coi là bằng 0.
P nguồn (Generation P) (MW): công suất tác dụng phát vào nút
Q nguồn (Generation Q) (MVAr): công suất phản kháng phát vào nút
P tải (Load P) (MW): công suất tác dụng của tải ở nút
Q tải (Load Q) (MVAr): công suất phản kháng của tải ở nút
Loại (Type): 3 loại 1, 2 và 3 lần lượt ứng với nút cho U và góc (gọi là nút VD), nút PV và nút PQ. Cần có ít nhất một nút loại 1 cho mỗi lưới con cô lập. Ngược lại không thể mọi nút đều là loại 1 (chú ý nếu mọi nút đã cho U và góc thì lời giải đơn giản: không cần giải phương trình mà tính dòng nút theo công thức phức số I = Y.U). Nút loại 1 và 2 được hiển thị màu đỏ trong các biểu mẫu và cả trên sơ đồ (sau khi hiển thị tên nút hay dữ liệu nút lên sơ đồ, dùng menu View; hay sau khi tính phân bố dòng). Trên sơ đồ nút, nút loại 1 và 2 cũng có chỉ số được đóng khung. Để nhập nhanh cùng một giá trị loại nút cho tất cả các nút, nhấn nút "Type".
G: Điện dẫn đặt ở nút (phần tử nối sun) (mS hay p.u).
B: Điện nạp đặt ở nút (nối sun) (mS hay p.u); B>0 nếu tính dung, B<0 nếu tính cảm. Nút có chứa G hay B được hiển thị màu xanh lam trong biểu mẫu và trên sơ đồ (sau khi hiển thị tên nút hay dữ liệu nút lên sơ đồ, dùng menu View).
K: Hệ số tăng giảm tải: Phụ tải P và Q ở nút được nhân lên K lần (chú ý nếu để trống ô này sẽ có nghĩa K=0 tức là không có phụ tải ở nút). Để nhập cùng một giá trị K cho tất cả các nút, nhấn nút "K".
Nếu có ràng buộc về giới hạn của nguồn công suất phản kháng ở một số nút PV (thông số Generation MVAr) thì nhấn nút MVAr limits at some PV buses để nhập vào số lượng nút PV có ràng buộc này và mở biểu mẫu nhập dữ liệu . Nếu không có ràng buộc nào thì cần nhấn nút này để nhập 0 cho số nút có ràng buộc.
Chú ý nếu gán ràng buộc Q cho nút không phải loại 2 (nút PV), chương trình sẽ báo lỗi khi OK biểu mẫu nút.
Nút PV với ràng buộc Q được hiển thị với màu nâu đỏ trong các biểu mẫu và trên sơ đồ (sau khi hiển thị tên nút hay dữ liệu nút lên sơ đồ, dùng menu View).
Chú thích: Nút loại 1 (cho U và góc) thực tế cũng có thể có giới hạn nguồn Q (cũng như P), tuy nhiên giới hạn này không được làm thỏa mãn tự động bởi chương trình (bởi vì nếu trong lưới chỉ có một nút loại 1- nút cân bằng công suất- thì khi không thỏa mãn giới hạn Q (hay P), sẽ cần chọn một nút nguồn khác làm nhiệm vụ cân bằng công suất; việc này chỉ có thể thực hiện bởi người dùng- chọn nút cân bằng mới phải là một nút có (đủ) khả năng điều chỉnh cả P và Q). Chạy lại chương trình sau khi chuyển nút cân bằng cũ chẳng hạn thành nút PQ và chọn nút cân bằng mới (nút loại 1).
Giới hạn nguồn Q ở nút PV chỉ được xem xét khi dùng thuật toán Newton-Raphson đầy đủ (xem phần "Tùy chọn tính toán").
Phím Delete trên bàn phím dùng để xóa dữ liệu trong ô hiện tại, hoặc gõ dữ liệu mới để thay thế dữ liệu cũ. Phím Backspace để xóa 1 kí tự trong khi nhập liệu cho ô.
Nếu muốn thay đổi về cấu trúc nút (thêm, bớt nút, thay đổi chỉ số nút) của một lưới điện đã nhập dữ liệu:
- Nếu có vẽ sơ đồ lưới: Cần tiến hành các thao tác này trên sơ đồ lưới rồi mở lại biểu mẫu nút. Trong đó thao tác xóa nút khá phức tạp vì yêu cầu đánh số nút lại cho liên tục; tuy nhiên có thể thực hiện tự động việc chỉnh sửa lại chỉ số nút theo cách dồn chỉ số phía sau lên để lấp vào chỗ trống do nút bị xóa. Cách tiến hành theo các bước sau:
+ Xóa các nút muốn xóa từ sơ đồ lưới. Các dòng tương ứng ở biểu mẫu nút cũng bị xóa theo. Các nhánh liên quan cũng được xóa tự động trên sơ đồ và trong biểu mẫu Dữ liệu nhánh (xem mục dưới). Đánh số nút trở nên không liên tục do đó nút OK ở các biểu mẫu Nút, Nhánh cũng như các tính toán bị cấm.
+ Truy cập lại biểu mẫu Nút dùng menu Data/Bus data, khi đó trong biểu mẫu các nút đánh số phía sau các nút bị xóa sẽ được dồn lên (đánh số lại nhưng thứ tự không đổi). Đồng thời chỉ số nút trên sơ đồ cũng được thay đổi tự động theo cách này. Nếu chấp nhận cách đánh số mới này thì có thể OK biểu mẫu nút mà không cần sửa chữa các dữ liệu đã nhập, cũng như không cần thay đổi thủ công chỉ số của một số nút trên sơ đồ.
+ Tiếp theo truy cập lại biểu mẫu dữ liệu Nhánh dùng menu Data/Brach data, khi đó tên các nút của nhánh trong biểu mẫu này cũng được tự động cập nhật theo cách đánh số mới. OK biểu mẫu này và bây giờ có thể tiến hành tính toán.
Cách chỉnh sửa dữ liệu tự động như trên cho phép thực hiện nhanh thao tác xóa (một số) nút của một lưới đã được nhập liệu để xây dựng lưới điện mới. Tuy nhiên chỉ số nút của một số nút sẽ bị thay đổi. Để dễ dàng nhận dạng các nút, có thể hiển thị thông số Định danh Nút (Bus Name) trên sơ đồ.
- Nếu không vẽ sơ đồ lưới: Nhấn lại nút lệnh No.of Buses trong biểu mẫu và nhập số nút mới nếu muốn tăng thêm nút (nút thêm vào được đánh số sau cùng). Nếu nhấn nút này và nhập số nút ít hơn thì các nút ở cuối bảng sẽ bị xóa, vì thế nếu muốn xóa nút thì nên nhấn vào hàng tương ứng và dùng lệnh menu Edit/Delete Row. Lệnh Edit/Insert Row sẽ thêm 1 hàng vào cuối bảng, tức là thêm 1 nút có chỉ số cao nhất. Sau khi sửa chữa thêm bớt hàng (nút), nhớ kiểm tra lại giá trị tổng số nút, đã nhập vào dùng nút lệnh Nr of Buses (tổng số nút được hiển thị ở trên nút này); nếu sai khác với số nút sau khi chỉnh sửa thì cần nhập lại giá trị đúng, trước khi nhấn lại menu Data/Bus Data của biểu mẫu chính để cho phép tự động đánh số lại nút và OK dữ liệu.
Kết thúc nhập liệu trong biểu mẫu thì nhấn nút lệnh OK để dữ liệu được khẳng định và được gán vào các biến của chương trình. Một số lỗi nhập dữ liệu sẽ được chương trình thông báo, cũng như một số số liệu tổng hợp như số nút PV, PQ và tổng công suất đã cho của các nút này. Chú ý nút OK sẽ không hoạt động nếu có một số sự thay đổi nào đó ở chỗ khác đòi hỏi khởi tạo lại biểu mẫu dữ liệu: Hãy nhấn lại menu Data/ Bus Data.
Khả năng khởi tạo giá trị áp nút và góc pha cho thuật toán lặp, dựa theo kết quả thu được trong lần tính toán trước: Trừ những trường hợp cần khởi tạo lại từ giá trị cho trong biểu mẫu dữ liệu nút (khi không có tính toán trước hay khi tính toán trước không hội tụ) thì khi nhấn nút OK, chương trình sẽ hỏi người dùng có muốn khởi tạo lại hay không. Nếu trả lời No, chương trình sẽ dùng kết quả hiện tại của áp nút và góc pha làm xấp xỉ đầu cho phép lặp. Tuy nhiên chương trình cũng kiểm tra kết quả hiện tại này có sơ bộ phù hợp với lưới điện đang xét hay không- bằng cách so sánh số nút; nếu không thì chương trình vẫn khởi tạo lại theo dữ liệu trong biểu mẫu.
Nút lệnh Hide để ẩn biểu mẫu. Để hiển thị dữ liệu trên sơ đồ lưới, xem mục “Hiển thị / Ghi đĩa dữ liệu và kết quả”.
Menu Data / Branch Data sẽ mở biểu mẫu Branch Data. Cấu hình lưới đã vẽ trên sơ đồ (nếu có) sẽ được cập nhật vào biểu mẫu, hoặc, trong trường hợp không vẽ lưới điên, nhấn nút Nr.of Branches để nhập số lượng nhánh.
Menu "?" và Edit để truy cập trợ giúp và các lệnh soạn thảo (xem thêm phần Biểu mẫu dữ liệu nút ở trên về vài tính năng soạn thảo nhanh). Menu Find cho phép tìm kiếm trong biểu mẫu các nhánh được nối với một nút nào đó (được hiển thị trên nền màu vàng).
Cột đầu có thể nhập chỉ số nhánh (không dùng trong tính toán). Cột 2 & 3 là chỉ số hai nút của nhánh (nút đầu nhánh đặt ở cột 2). Nếu có vẽ lưới điện thì mọi thay đổi nhánh liên quan đến cột 2 & 3 cần thực hiện trên sơ đồ, rồi mở lại biểu mẫu để cập nhật tự động, kể cả thứ tự các nhánh cũng được quy định bởi quá trình vẽ lưới điện, không thể thực hiện trực tiếp trên bảng. Do đó không thể thay đổi trực tiếp dữ liệu trong cột 2 & 3 khi có vẽ sơ đồ lưới.
Lưu ý là nhánh được mô tả như là một đường dây với độ dài và các thông số trên đơn vị dài (nhánh Pi đối xứng thông số tập trung coi như đường dây có độ dài đơn vị; nếu mạch Pi không đối xứng thì cần chuyển tổng dẫn ngang thành loại phần tử tổng dẫn đặt ở nút- xem phần dữ liệu nút. Nhánh máy biến áp 2 cuộn dây có thể biểu diễn như mạch Pi không đối xứng, máy biến áp 3 cuộn dây biểu diễn như 3 nhánh máy biến áp 2 cuộn dây- xuất hiện thêm 1 nút trung gian). Các nhánh song song được đặt kề nhau trong bảng.
10 cột tiếp theo cho phép nhập các thông số sau:
Số mạch của đường dây-nhánh (Circuits): Không thể bằng 0. Nhấn nút Circuits để nhập nhanh cùng một giá trị số mạch cho tất cả các nhánh chưa được nhập thông số này.
Độ dài (km): Không thể bằng 0. Nhấn nút Length để nhập nhanh cùng một giá trị độ dài cho tất cả các nhánh chưa được nhập thông số này.
Điện trở đơn vị R0 (Ohm/km hay p.u/km): giá trị của 1 mạch
Điện kháng đơn vị X0 : (Ohm/km hay p.u/km): giá trị của 1 mạch. Ít nhất R hay X phải khác 0. Nhấn nút X0 để nhập nhanh cùng một giá trị điện kháng đơn vị cho tất cả các nhánh chưa được nhập thông số này.
Điện nạp đơn vị B0 (mS/km hay p.u/km): giá trị của 1 mạch.
Điện dẫn đơn vị G0 (mS/km hay p.u/km): giá trị của 1 mạch.
Dòng điện cho phép (Ampers) tổng cộng trên tất cả các mạch. Có thể bỏ qua dữ liệu này (bỏ trống).
Điện áp cơ sở (Base) (kV): Áp cơ sở dùng để quy đổi thông số cho bằng đơn vị có tên sang p.u (công suất cơ sở chung cho toàn lưới chọn trong menu Options/ Calculation Options). Như vậy thông số này chỉ được dùng cho trường hợp dùng đơn vị tương đối nhưng thông số nhánh cho trong đơn vị có tên (một lựa chọn ở trong menu Options/ Calculation Options/ General). Nhấn nút Base để nhập nhanh cùng một giá trị điện áp cơ sở cho tất cả các nhánh chưa được nhập thông số này.
T: Một kí tự bất kì để đánh dấu nhánh máy biến áp (chỉ có ý nghĩa trình bày): Thông số này không thay đổi được nếu chọn Có vẽ lưới điện (cần thay đổi kiểu nhánh từ sơ đồ lưới rồi gọi lại biểu mẫu).
S: Trạng thái của nhánh: Nhập 0: nhánh bị cắt; kí tự khác hay bỏ trống: nhánh làm việc. Nhấn nút S=1 để nhập giá trị 1 cho mọi nhánh. Chú ý nếu cắt nhánh tạo ra các lưới con cô lập thì mỗi lưới con cần có nút cân bằng riêng (nút loại 1) để có thể tính được phân bố dòng.
Nút Scale Factors dùng để nhập thông số tiện lợi hơn khi chúng có giá trị quá nhỏ hay quá lớn. Nhập 4 giá trị ứng với các thông số R0,X0,G0,B0: nhập giá trị bằng N nếu thông số tương ứng đã được nhân với 10N.
Nút Number branches dùng để đánh chỉ số nhánh theo thứ tự tăng dần từ 1.
Menu Find cho phép nhập vào một chỉ số nút để tìm tất cả các nhánh nối với nút này (hiển thị tên nhánh trên nền vàng).
Khi tính toán lưới điện thường sử dụng đơn vị tưong đối, hoặc nếu dùng đơn vị có tên thì cũng quy đổi lưới điện về cùng cấp điện áp, theo tỉ số biến áp định mưc của các máy biến áp. Khi đó trong lưới chỉ còn các máy biến áp với phần tỉ số biến áp khác thường (khác định mức- off nominal), được đặt trên nhánh nào đó có thông số đã cho trong bảng Dữ liệu Nhánh. Biểu mẫu Transformer Tap Setting dùng để nhập tỉ số biến áp khác thường này, nếu có (tuy nhiên nếu sử dụng đơn vị có tên và không quy đổi điện áp cho lưới thì biểu mẫu này cần nhập hệ số biến áp đầy đủ của các máy biến áp).
Giả sử nhánh biểu diễn máy biến áp với tỉ số biến áp khác thường, có giá trị K' = T.K, trong đó K là tỉ số biến áp bình thường (bằng tỉ số áp định mức của các cuộn dây, đã được dùng như điện áp cơ sở của lưới điện ở mỗi phía của máy biến áp khi tính quy đổi đơn vị tương đối, hoặc đã dùng để quy đổi điện áp về cùng một cấp- khi sử dụng đơn vị có tên). Đại lượng T có thể là số phức với:
|T| = K'/K = (Upa / Uhđm) / (Ucđm / Uhđm) = Upa / Ucđm (Upa là điện áp đầu phân áp ở cuộn dây cao áp)
Biểu mẫu này dùng để nhập giá trị T như sau:
Nhấn nút Đầu phân áp máy biến áp (Transformer Tap Setting); nhập số lượng nhánh máy biến áp có tỉ số biến áp khác thường (chú ý các nhánh này phải có mặt trong bảng Dữ liệu nhánh- Branch Data). Trong biểu mẫu được mở ra, nhập liệu như sau. Trước hết nhập chỉ số 2 nút của nhánh vào cột 2 & 3 của biểu mẫu. Chú ý máy biến áp (lí tưởng) được giả thiết đặt ở gần nút thứ hai, với tỉ số biến áp là 1:T với T ở phía nút thứ hai của nhánh, còn tổng trở của nhánh máy biến áp- được nhập trong biểu mẫu dữ liệu nhánh- giả thiết được đặt ở phía nút thứ nhất (giá trị của tổng trở này đã được quy đổi về phía nút thứ hai dùng tỉ số biến áp bình thường khi nhập vào biểu mẫu dữ liệu nhánh). Tiếp theo nhập biên độ và góc (tính bằng độ) của T vào cột thứ 4 và 5. Cuối cùng cột S nhập 1 nếu đầu phân áp này làm việc, nhập 0 nếu không làm việc (bỏ qua dữ liệu tỉ số biến áp đã cho ở hàng tương ứng).
Biểu mẫu này cũng có thể dùng để biểu diễn máy biến áp điều chỉnh biên độ hay pha (hay điều chỉnh cả hai). Xem giả thiết về thông số máy điều chỉnh pha và xác định quan hệ giữa góc dịch pha và tỉ số biến áp T trong mục "Nhập dữ liệu vào biểu mẫu Dữ liệu Ràng buộc" dưới đây.
Phím Delete dùng để xóa dữ liệu của ô hiện tại, hoặc gõ dữ liệu mới để thay thế dữ liệu cũ. Phím Backspace để xóa 1 kí tự trong khi nhập liệu cho ô. Cũng có các lệnh Copy và Paste (menu Edit).
Nếu muốn thay đổi cấu hình nhánh của lưới (thêm, bớt nhánh)- trường hợp có vẽ sơ đồ lưới- thì nên tiến hành các thao tác này trên sơ đồ lưới rồi mở lại biểu mẫu nút, biểu mẫu nhánh để được chỉnh sửa tự động (xem mục “Chỉnh sửa và khẳng định dữ liệu nút”).
Tuy nhiên trong biểu mẫu này (cũng như biểu mẫu nút) cũng có thể thực hiện các lệnh sau- chủ yếu dùng cho trường hợp không vẽ lưới điện:
- Xóa hàng (Delete Row) (phím tắt: Shift-Delete): Xóa 1 hàng, sau khi đã nhấn chuột vào một ô của hàng đó
- Thêm hàng cuối bảng (Insert Row to the end) (phím tắt: Shift-Insert): Thêm 1 hàng trống vào cuối bảng.
Khi không vẽ lưới điện, chú ý kiểm tra lại giá trị tổng số nhánh, đã nhập vào chương trình dùng nút Nr.of Branches (giá trị tổng số nhánh được hiển thị ở trên nút này); nếu sai lệch so với số nhánh sau khi chỉnh sửa thì cần nhập lại giá trị này, trước khi gọi lại menu Data/Branch Data từ biểu mẫu chính để cho phép OK dữ liệu.
Kết thúc nhập liệu trong biểu mẫu nhánh thì nhấn nút OK để khẳng định và gán giá trị vào các biến của chương trình (chú ý cần OK biểu mẫu nút trước biểu mẫu nhánh). Nếu có mâu thuẫn giữa biểu mẫu và sơ đồ lưới điện hoặc một số thông số sai... chương trình sẽ báo lỗi. Chú ý nút OK sẽ không hoạt động nếu có một số sự thay đổi nào đó ở chỗ khác đòi hỏi khởi tạo lại biểu mẫu dữ liệu: Hãy nhấn lại menu Data/ Branch Data.
Nút Hide để ẩn biểu mẫu. Để hiển thị dữ liệu trên sơ đồ, xem mục “Hiển thị / Ghi đĩa dữ liệu và kết quả”.
Dữ liệu này chỉ được xem xét khi chọn dùng thuật giải Newton-Raphson đầy đủ (Full Newton-Raphson).
Menu Data / Constraint Data sẽ mở biểu mẫu Constraint Data, dùng để nhập dữ liệu về các ràng buộc (yêu cầu điều chỉnh) và thiết bị điều chỉnh tương ứng. Hai loại ràng buộc được xem xét là áp nút (điều chỉnh bởi một nguồn Q nào đó hay bởi một máy biến áp có điều chỉnh đầu phân áp- LTC) và dòng công suất tác dụng (điều chỉnh bởi một máy biến áp điều chỉnh pha- PS). Chương trình sẽ xác định thông số điều chỉnh của các thiết bị điều chỉnh này để làm thỏa mãn giá trị yêu cầu của áp nút và dòng công suất P tương ứng.
- Nguồn Q:
Nguồn Q điều chỉnh điện áp tại chỗ đã được xem xét bởi loại nút PV; ở đây xét nguồn Q điều chỉnh xa (điều chỉnh điện áp ở một nút khác nút đặt nguồn).
- Máy biến áp điều chỉnh biên độ LTC:
Được đặt trên một nhánh của lưới (nhánh này phải được xác định trong bảng Dữ liệu Nhánh), điều chỉnh điện áp tại chỗ (điện áp một trong hai nút của nhánh trang bị LTC) hay điều chỉnh xa (điện áp một nút khác).
- Máy biến áp điều chỉnh pha PS:
Được đặt trên một nhánh của lưới (nhánh này phải được xác định trong bảng Dữ liệu Nhánh), điều chỉnh dòng P tại chỗ (dòng trên nhánh trang bị PS) hay điều chỉnh xa (dòng P trên một nhánh khác).
LTC / PS đặt trên nhánh k-m đưa vào nhánh một máy biến áp lí tưởng có tỉ số biến áp 1:T, quy ước đặt ở phía nút cuối m (đầu phân áp T cũng ở phía nút m). Với LTC thì T có giá trị thực, ứng với việc đưa vào nhánh (ở phía nút m) một điện áp chèn Vse đồng pha với điện áp nút m (Vm); nó làm tăng biên độ điện áp nút m lên T lần. Với PS thì T có giá trị phức, ứng với điện áp chèn vuông pha với điện áp nút m; nó làm dịch pha điện áp nút m một góc Theta.
Tổng trở (điện kháng) của LTC / PS được coi đã bao hàm trong tổng trở nhánh (quy ước đặt ở phía nút đầu k, giá trị cho trong bảng dữ liệu nhánh) (tổng dẫn ngang của nhánh- nếu có- được coi đặt ở nút k và m).
Dưới đây là hình vẽ thể hiện các quy ước này cho nhánh PS/LTC k-m và biểu đồ điện áp trên nhánh PS (vẽ cho trường hợp góc dịch pha Theta dương, sẽ làm tăng dòng P theo hướng k-m):
Với nhánh PS ta có:
|T| = |Vm / Vm'| = |Vm'|.cos(Theta) / |Vm'| = cos(Theta)
còn góc của T chính là Theta.
Lưu ý là quy ước nhánh PS / LTC cũng giống quy ước nhánh máy biến áp với tỉ số biến áp khác thường (off-nominal). Sự khác nhau là ở chỗ nhánh máy biến áp off-nominal đã được cho trước tỉ số biến áp (thực hoặc phức), còn nhánh PS / LTC cần tìm tỉ số biến áp này theo ràng buộc điều chỉnh dòng P hay điện áp trong lưới.
Trong biểu mẫu Constraint Data, nhấn nút Nr.of Constraints để nhập số lượng ràng buộc – cũng là số thiết bị điều chỉnh. Biểu mẫu có các lệnh menu "?" và Edit để truy cập trợ giúp và các lệnh soạn thảo.
Mỗi hàng là một dữ liệu ràng buộc, ứng với một cặp "thiết bị điều chỉnh - thông số được điều chỉnh". Cột đầu có thể nhập chỉ số ràng buộc (không dùng trong tính toán). 10 cột tiếp theo nhập các dữ liệu sau:
Device: Nhập loại thiết bị điều chỉnh: PS, LTC hay Q (viết chữ hoa hay chữ thường, không đặt trong dấu nháy).
Bus:
Với PS hay LTC: Nhập nút đầu (nút k, phía đặt tổng trở nhánh) của nhánh đặt PS / LTC. Lưu ý nút này không nhất thiết trùng với nút đầu nhánh của nhánh này cho trong bảng Dữ liệu Nhánh.
Với nguồn Q: Nhập nút đặt nguồn Q; có thể là nút PQ (loại 3) hay nút VD (loại 1). Nếu đặt nguồn Q vào nút PQ thì nút này sẽ trở thành nút P (chỉ cho trước P và cho một giới hạn cho phép của Q); nếu đặt nguồn Q vào nút VD thì nút này trở thành nút D (chỉ cho trước góc điện áp). Không cho phép đặt nguồn Q (điều chỉnh xa) vào nút PV (loại 2); nút này đã sẵn có nguồn Q điều chỉnh áp tại chỗ.
Bus: Nhập nút cuối (nút m, phía đặt máy biến áp lí tưởng) của nhánh PS / LTC, hay bỏ qua nếu là nguồn Q.
CBus:
Với PS: Hai cột CBus nhập chỉ số nút của nhánh được điều chỉnh dòng P. Nhánh được điều chỉnh P có thể trùng với nhánh PS tương ứng
Với LTC và nguồn Q: Nhập chỉ số nút được điều chỉnh điện áp (là một nút loại PQ); cột CBus sau bỏ qua. Nút được điều chỉnh V có thể trùng với một nút của nhánh LTC tương ứng (tuy nhiên thứ tự nút đầu, cuối viết trong 2 cột CBus có thể khác thứ tự nút đầu, cuối viết trong 2 cột Bus).
CBus: (như trên)
Target: Nhập giá trị ràng buộc của dòng P hay áp nút (yêu cầu điều chỉnh), đó là:
Với LTC và nguồn Q: Áp nút, nhập bằng đơn vị nào sẽ được chỉ rõ trong tiêu đề cột này (đơn vị tương đối (pu) hay có tên (kV)).
Với PS: Dòng công suất P, nhập bằng đơn vị MW và được hiểu là giá trị ở phía nút cho trong cột CBus đầu tiên, và có chiều tương ứng với giá trị dương là chiều đi từ nút CBus thứ nhất đến nút CBus thứ hai.
Cmin: Nhập giá trị giới hạn dưới của biến điều khiển- thông số thiết bị điều chỉnh sẽ được tính bởi chương trình.
Với PS / LTC thông số này là giá trị tương đối của áp chèn so với áp điểm đặt: R = |Vse| / |Vm|. Giá trị này có thể dương hay âm; nếu dương thì góc dịch pha Theta dương (trường hợp PS) hay đầu phân áp T > 1 (trường hợp LTC)
Với nguồn Q là công suất của nguồn (đơn vị MVAr).
Cmax: Nhập giá trị giới hạn trên của biến điều khiển. Lưu ý riêng nguồn Q đặt vào nút VD sẽ coi như không có giới hạn (chương trình không sử dụng giá trị Cmin, Cmax)
C0: Nhập giá trị khởi tạo của biến điều khiển (dùng khởi tạo quá trình tính lặp)
S: Nhập 1 nếu thiết bị điều chỉnh làm việc, nhập 0 nếu không làm việc (hiểu là không có thiết bị này, tuy nhiên với PS / LTC thì vẫn coi nhánh đặt nó tồn tại (trong bảng Dữ liệu nhánh). Nếu muốn cắt cả nhánh này thì cần đặt bằng 0 cả thông số S của nhánh này trong bảng Dữ liệu Nhánh.
Nút Number Constraints dùng để đánh số các ràng buộc (không bắt buộc). Nút S=1 để xác định tất cả các ràng buộc đều làm việc.
Chú ý nếu không có ràng buộc nào thì không cần mở biểu mẫu Constraint Data. Tuy nhiên nếu đã từng nhập dữ liệu này thì có thể chương trình yêu cầu xác nhận lại biểu mẫu này trước khi cho phép tính toán phân bố dòng.
Lưu ý:
- Bài toán phân bố dòng với ràng buộc chỉ có thể giải bởi chương trình khi dùng thuật toán Newton-Raphson đầy đủ (xem phần Tùy chọn tính toán). Khi đó sẽ không thực hiện khởi tạo phép lặp bằng vài bước Gauss-Seidel (dù tùy chọn tính toán này được lựa chọn).
- Nếu trong lưới có thiết bị PS / LTC đã cho thông số làm việc thì để mô phỏng chúng dùng loại nhánh máy biến áp có tỉ số biến áp “khác thường” được cho trong biểu mẫu Transformer Tap Setting.
- Trong quá trình tính toán, nếu biến điều khiển vi phạm giới hạn cho phép thì giá trị của nó sẽ được đặt tại giá trị giới hạn và ràng buộc tương ứng sẽ bị loại bỏ.
- Một số ràng buộc có thể không thể thỏa mãn được và gây lỗi tính toán dẫn đến dừng chương trình.
- Chương trình có thể không giải được một số ràng buộc, chẳng hạn một số yêu cầu điều chỉnh xa… Thử khởi tạo biến điều khiển ở một giá trị gần với nghiệm hơn.
- Tính toán cũng không thể thành công khi tìm đồng thời nhiều điều khiển với ràng buộc xung đột nhau. Nên dùng tiếp cận tìm lần lượt từng điều khiển một (các điều khiển đã xác định thì nhập dữ liệu cố định vào chương trình- chẳng hạn dùng thông số Transformer Tap Settings).
- Khi thực hiện nhiều lần bài toán phân bố dòng với ràng buộc, thường cần khởi tạo lại các biến điều khiển cho lần tính sau, bằng cách mở lại biểu mẫu Constraint Data và nhấn nút OK.
- Khi giải bài toán phân bố dòng có ràng buộc (PFC), mỗi nhánh điều chỉnh cần tìm thông số (nhánh chứa máy biến áp điều chỉnh với thông số cần xác định) được giả thiết hoặc là nhánh PS, hoặc là nhánh LTC (như đã mô tả trên), không đồng thời là cả hai loại này. Nhánh này cũng không trùng với nhánh máy biến áp với tỉ số biến áp (phức) đã cho.
Menu Options ngoài lệnh bật tắt tùy chọn Vẽ lưới điện, còn cho phép thay đổi các tùy chọn tính toán: lệnh Tùy chọn tính toán (Calculation Options).
- Chọn một trong 3 phương pháp tính toán phân bố dòng: Newton-Raphson đầy đủ (Full Newton-Raphson), Newton-Raphson tách biến (Decoupled NR), Gauss-Seidel. Mặc định dùng phương pháp NR đầy đủ.
- Chọn có dùng đơn vị tương đối hay không (Use per unit): mặc định là không.
- Chọn công suất cơ sở (Base) (MVA): mặc định dùng 100 MVA.
- Chọn nhập thông số nhánh dùng đơn vị tương đối (chỉ khi sử dụng đơn vị tương đối) (Branch data in per-unit)
- Sai số nút cho phép đối với P và Q (Allowable P (or Q) bus mismatch) (MW/MVAr)
- Sai số nhánh cho phép đối với P (Allowable P branch mismatch) (MW) (dùng khi có ràng buộc đối với P nhánh)
- Số bước lặp cho phép (Allowable number of iterations): mặc định là 100.
- Chọn có khởi tạo phép lặp NR bằng vài bước GS hay không (Initialising NR iteration by GS steps): mặc định là không.
- Số bước GS khởi tạo (Number of GS steps).
- Tiêu chuẩn hội tụ của điện áp (Allowable changes of U at the final iteration): Nhập giá trị thay đổi cho phép ở bước lặp cuối cùng cho phần thực và phần ảo của điện áp U (kV).
- Số bước lặp cho phép.
- Chọn có dùng hệ số tăng tốc (Using Acceleration Factor) hay không.
- Nhập giá trị hệ số tăng tốc: mặc định là 1.6.
Lưu ý sau khi nhấn OK để khẳng định các tùy chọn, cần OK lại dữ liệu nút và nhánh trước khi có thể tiến hành tính toán.
Chọn các tính toán sau - chỉ thực hiện được sau khi đã OK thành công mọi dữ liệu yêu cầu bởi bài toán. Nếu thực hiện một thay đổi nào đó trên sơ đồ hay trong các bảng dữ liệu, thì các lệnh tính toán có thể lại trở nên không thực hiện được cho đến khi đã OK lại các dữ liệu cần thiết.
Nhấn lệnh menu Run / Run Load flow: Lệnh này chỉ khả thi nếu đã OK các dữ liệu Nút, Nhánh và (có thể) Ràng buộc. Chọn có ghi kết quả trung gian vào tệp đĩa hay không. Nếu Có, nhập tên tệp dạng văn bản (.TXT); tệp này cũng sẽ dùng để ghi kết quả cuối cùng. Nếu Không, nhấn enter để thực hiện tính toán và hiển thị tự động kết quả vào các biểu mẫu và trên sơ đồ.
Dùng chuột chỉnh lại vị trí hiển thị các thông số trên sơ đồ để dễ nhìn hơn nếu cần. Ghi đĩa kết quả (hoặc xuất sang Microsoft Excel) và nếu muốn thì tiếp tục chỉnh sửa, thay đổi vài dữ liệu cho phương án tính toán mới...
Nếu gặp lỗi trong tính toán hay phép lặp không hội tụ với số bước cho phép, người dùng có thể xem giá trị nghiệm xấp xỉ sau bước lặp cuối cùng, cũng như biểu đồ biểu diễn sai số (công suất) nút trung bình qua các bước lặp. Các thông tin này cho phép quan sát và đánh giá mức độ hội tụ hay không hội tụ của lời giải qua quá trình tính toán lặp, giúp ích cho việc nghiên cứu cũng như hiệu chỉnh các tham số hay chọn lời giải xấp xỉ tốt nhất... Chẳng hạn kết hợp với việc chọn giá trị thích hợp cho số bước lặp cho phép (menu Options), người dùng có thể thu được nghiệm xấp xỉ tại bước lặp bất kì. Một công cụ nghiên cứu khác là lựa chọn việc ghi đĩa các kết quả tính toán trung gian khi khởi động tính toán (xem mục Ghi đĩa kết quả tính toán dưới đây).
Để giúp tăng cường khả năng hội tụ của thuật toán lặp, chương trình còn cho phép lựa chọn việc sử dụng kết quả tính toán lần trước làm xấp xỉ đầu cho tính toán mới (xem mục Chỉnh sửa và khẳng định dữ liệu nút ở phần trên).
Menu Run / Calcul Y/Z matrix: Lệnh này chỉ khả thi nếu đã OK dữ liệu Nút, Nhánh. Tính toán Z hiện yêu cầu tồn tại nút trung tính trong lưới; nút này được dùng làm nút cơ sở- không có mặt trong Z.
Nhấn nút Save để ghi đĩa dạng tệp văn bản (hoặc dùng menu File / Export to Excel để xuất sang Microsoft Excel).
Menu View cho phép lựa chọn hiển thị các thông số dưới đây lên sơ đồ lưới:
1. Định danh nút (lệnh Bus Name)
2. Dữ liêu hay kết quả nút (lệnh Bus Data):
Bao gồm Định danh nút, Công suất P và Q (đơn vị có tên MVA; giá trị âm là phụ tải), Điện áp (đơn vị có tên hay tương đối, tùy theo lựa chọn tính toán) và góc của nó (độ) .
Nếu sử dụng đơn vị tương đối thì những nút quá áp hay thấp áp sẽ được hiển thị với màu đặc biệt: Nút quá áp (U > 1.05) có màu đỏ; nút thấp áp (U < 0.9) có màu tím.
Trước khi tính toán thì hiển thị dữ liệu nút, sau khi tính toán phân bố dòng thì hiển thị kết quả tính toán.
3. Giá trị dòng công suất nhánh (lệnh Power Flow) (MW/MVAr)
Đây là giá trị kết quả tính toán ở phía nút đầu nhánh, trước mạch Pi (nút đầu là nút viết trước trong 2 nút của nhánh ở trong biểu mẫu dữ liệu nhánh: Data/ Branch data. Nó cũng là nút ở gần mũi tên dòng P). Giá trị P và Q được viết ứng với hướng cho bởi mũi tên dòng P hiện trên nhánh (giá trị P luôn dương, còn nếu Q âm là có hướng ngược lại). Đối với nhánh chứa các nhánh song song, giá trị hiển thị là tổng công suất trên các nhánh song song.
4. Mức mang tải của nhánh (lệnh Branch Current Loading) (%)
Giá trị % của dòng điện nhánh (tổng dòng trên các mạch của nhánh) phía nút đầu (trước mạch Pi biểu diễn nhánh), so với dữ liệu dòng điện giới hạn của nhánh (thông số Limit(A) trong Dữ liệu nhánh). Nhánh nào không cho thông số Limit(A) thì không tính toán giá trị kết quả này. Không hiển thị mức mang tải cho nhánh có chứa nhiều nhánh song song.
Những nhánh bị quá tải sẽ được vẽ với màu tím trên sơ đồ (trừ khi không hiển thị thông số chế độ của nhánh).
5. Chiều dòng P và Q (lệnh Flow Direction):
Chiều dòng P cho bởi mũi tên hình tam giác, chiều dòng Q cho bởi mũi tên hình V. Mũi tên P đặt ở gần nút đầu nhánh.
6. Dữ liệu khác của nhánh (lệnh Other branch data):
Hiển thị Số mạch x Độ dài (km); R0 và X0; G0 và B0 (đơn vị có tên hay tương đối tùy theo lựa chọn khi nhập dữ liệu). Nếu có sử dụng hệ số Scale thì cũng được chỉ rõ. Không hiển thị dữ liệu này cho nhánh có chứa nhiều nhánh song song.
Chú ý có thể di chuyển vị trí hiển thị các thông số bằng cách kéo chuột trên chúng. Vị trí hiển thị Chỉ số nút cũng có thể di chuyển.
Menu View/ Bus-Branch Result Forms hiển thị 2 biểu mẫu kết quả nút và nhánh của trường hợp dữ liệu hiện tại. Lệnh Shunt Branch Result Form hiển thị kết quả công suất trên nhánh sun ở nút. Menu View / Regulators Result Form hiển thị kết quả tính toán thiết bị điều chỉnh đáp ứng các ràng buộc chế độ.
Hai lệnh tiếp theo trong menu View vẽ đồ thị biểu diễn điện áp, góc pha và đặc tính hội tụ của tính toán lặp.
Các biểu mẫu này vẫn được giữ lại khi chuyển sang tính toán cho trường hợp dữ liệu khác, trừ khi nhấn nút đóng. Nhấn nút Name trên các biểu mẫu để đặt tên cho chúng.
Biểu mẫu kết quả nút:
Thông tin chung bao gồm:
- Số bước lặp đã cần thực hiện: Cho số "Pass" đã thực hiện và số bước lặp của mỗi Pass.
Chú thích: Nếu có ràng buộc Q đối với một số nút PV thì có thể xảy ra chuyển loại nút (nút PV vi phạm ràng buộc bị chuyển thành nút PQ). Khi phép lặp hội tụ, nếu kiểm tra thấy các nút bị chuyển loại này vẫn còn khả năng điều chỉnh thêm điện áp thì chương trình sẽ chuyển lại chúng về loại PV ban đầu và tiếp tục thực hiện vòng lặp... Mỗi vòng lặp như vậy được gọi là Pass.
- Thời gian tính toán lặp:
Lưu ý nếu thời gian này quá ngắn thì giá trị được cho có thể không chính xác, thậm chí vô nghĩa, chẳng hạn giá trị âm.
- Sai số nút / nhánh cho phép
- Giá trị định thức của ma trận Jacobian ở bước lặp cuối cùng: Cho ở dạng logarit cơ số 10 (nếu định thức có giá trị âm thì logarit lấy theo trị tuyệt đối của nó, và kèm theo ghi chú "negative")
- Tổng công suất phát vào lưới:
Trong đó giá trị Q không bao gồm phần nhận bởi các nguồn (nếu có)
- Tổng công suất tải (giá trị Q gồm cả phần nhận về của nguồn (nếu có)
- Tổng công suất tiêu thụ bơi tông dẫn đặt ở nút (nếu có)
Thông số của mỗi nút bao gồm:
Áp và góc, Công suất nguồn (Gen P, Gen Q), Công suất tải (Load P, Load Q), Công suất tổng (phát trừ tải, Gen-Load), Loại nút.
Lưu ý:
- Loại nút có thể bị thay đổi ở một số nút PV, nếu chúng bị chuyển loại sang loại PQ
- Giá trị công suất Q chưa bao gồm công suất của nguồn Q đặt tại nút (nếu có. Xem phần Dữ liệu ràng buộc) trừ trường hợp nút loại 1 (nút VD)
Áp dụng màu hiển thị riêng cho các thông số đặc biệt:
- Nút PV: Màu đỏ (cho tên và dữ liệu nút)
- Nút PV với ràng buộc Q không bị chuyển loại: Màu nâu đỏ (cho tên và dữ liệu nút)
- Nút PV với ràng buộc Q bị chuyển loại thành PQ: chỉ riêng các thông số Loại, U và Qgen hiện màu đỏ
- Nút PQ: màu đen
- Nút PQ và có chứa tổng dẫn sun: Màu xanh lam
- Các thông số đặc biệt như điện áp (khi tính toán dùng đơn vị tương đối) vượt khỏi khoảng 0.95-1.05 p.u hay giá trị Q nhận về nút PV được đặt nền màu tím nhạt (có 3 cấp độ màu tùy theo mức độ thấp áp hay quá áp).
Nút lệnh Adjacent Branches / Buses dùng để xem kết quả tính toán của riêng các nhánh và nút kề với (nối tới) một nút: Trước khi nhấn nút lệnh này, nhấn chuột trên dòng ứng với nút lưới muốn xem các nhánh và nút kề.
Nhấn nút lệnh Find và nhập tên của một nút để tìm kiếm nó trên biểu mẫu cũng như trên sơ đồ (nút này được hiển thị trên nền màu vàng trong bảng dữ liệu và trên sơ đồ lưới).
Nhấn nút lệnh Sort sẽ xếp các nút theo giá trị tăng dần của cột hiện tại (nhấn chuột vào 1 cột để đặt nó thành cột hiện tại).
Biểu mẫu kết quả nhánh:
Thông tin chung bao gồm:
- Tổng tổn thất công suất toàn lưới (bao gồm cả tổn thất P trên nhánh sun của mạch Pi biểu diễn nhánh, nhưng không bao gồm công suất Q tiêu thụ bơỉ tổng dẫn đặt ở nút)
- Tỉ số Tổn thất / Phụ tải
- Tổng công suất Q sinh ra bởi lưới điện (do điện nạp của các đường dây). Nói chung đây là Q trên nhánh sun của mạch Pi biểu diễn nhánh).
Thông số của mỗi nhánh bao gồm:
Công suất truyền tải (giá trị ở phía nút thứ nhất của nhánh, chiều đi đến nút thứ hai), Mức mang tải dòng điện (%), Tổn thất công suất trên nhánh, Q sinh ra bởi nhánh sun.
Các nhánh bị quá tải sẽ được hiển thị Mức tải (%) trên nền màu tím nhạt (có 3 cấp độ màu tùy theo mức độ quá tải).
Nhấn nút lệnh Find và nhập vào một chỉ số nút để tìm tất cả các nhánh nối với nút đó (hiển thị trên nền màu vàng).
Nhấn nút lệnh Sort sẽ xếp các nhánh theo giá trị tăng dần của cột hiện tại (nhấn chuột vào một cột để đặt nó thành cột hiện tại). Để xem riêng các nhánh nối tới một nút nào đó, sử dụng nút lệnh Concerned Branches & Buses trên biểu mẫu dữ liệu nút.
Biểu mẫu kết quả thiết bị điều chỉnh:
Menu View / Regulators Result Form. Cho các kết quả sau của thiết bị điều chỉnh làm việc (có thông số S = 1 trong bảng dữ liệu ràng buộc):
- Với máy biến áp điều chỉnh pha PS: Cho điện áp chèn R (giá trị p.u so với áp điểm đặt), góc dịch pha Theta (độ).
Từ đó có thể tính đầu phân áp phức T = cos(Theta).exp(j.Theta).
- Với máy biến áp điều chỉnh biên độ LTC: Cho điện áp chèn R (giá trị p.u so với áp điểm đặt), giá trị đầu phân áp T = 1/(1-R).
- Với nguồn Q: Cho công suất nguồn (MVAr).
Đồ thị điện áp nút và góc:
Menu View/ Voltage Diagram.
Đồ thị đặc tính hội tụ:
Menu View/Convergence Plot. Vẽ sai số nút (trung bình trên toàn lưới) MW, MVAr theo bước lặp. Để dễ quan sát, đồ thị được vẽ trên thang logarithm cơ số 10.
Sau khi OK tất cả các biểu mẫu dữ liệu thành công, cũng như vẽ xong lưới điện (nếu chọn tùy chọn có vẽ sơ đồ lưới), có thể ghi đĩa các dữ liệu này vào một tệp văn bản có đuôi .LFD, dùng menu File / Save Data.
Tệp này có thể nạp lại vào chương trình về sau (bao gồm nạp sơ đồ lưới điện nếu có) để tính toán hay tiếp tục thêm bớt, chỉnh sửa.
Tệp dữ liệu .LFD cũng có thể được soạn thảo, chỉnh sửa ở ngoài, dùng một chương trình xử lí văn bản không có định dạng (ghi đĩa ở dạng Text). Quy cách lập tệp dữ liệu này được ghi chú ở cuối tệp (cũng xem mục “Lập tệp dữ liệu từ ngoài chương trình” dưới đây).
Kết quả tính toán phân bố dòng (hoặc lập ma trận Z,Y) có thể được ghi đĩa dưới dạng tệp văn bản (định dạng Text), dùng menu File / Save Calculation Result.
Tệp kết quả tính phân bố dòng được ghi các nội dung sau đây:
- Dữ liệu bài toán
- Kết quả ở nút
- Kết quả ở nhánh
- Kết quả cho thiết bị điều chỉnh
- Kết quả nút kết hợp với các nhánh liên quan
- Các kết quả chung toàn lưới
Lúc khởi động tính toán, có thể chọn ghi đĩa cả các kết quả tính toán trung gian, bao gồm kết quả tính mỗi xấp xỉ của nghiệm trong quá trình tính lặp, bao gồm cả các bước Gauss-Seidel khởi tạo; ma trận Jacobian (đối với phương pháp Newton-Raphson) tại mỗi bước lặp (thuật toán NR đầy đủ) hay Jacobian hằng số (thuật toán NR tách biến); quá trình chuyển đổi loại nút PV-PQ do xét ràng buộc giới hạn Q ở nút PV.
Chương trình chưa được tích hợp tính năng sao lưu/in sơ đồ lưới ở dạng đồ họa, tuy nhiên có thể sử dụng lệnh sao lưu cửa sổ của Windows: Nhấn phím Print Screen trên bàn phím để Copy cả màn hình, hay nhấn Alt- Print Screen để sao lưu riêng cửa sổ hiện thời. Sau đó Paste vào một trình soạn thảo đồ họa (ví dụ tiện ích Paint của Windows).
Chức năng này cho phép người dùng chuyển nhanh chóng số liệu sang bảng tính Excel; từ bảng tính cũng có thể dễ dàng sao chép sang Matlab (Copy-Past một tập ô bảng tính vào một biến Matlab...).
Các số liệu có thể xuất sang MS Excel bao gồm:
- Dữ liệu lưới điện (menu File / Export to Excel / Data): khả dụng sau khi đã OK dữ liệu nút và nhánh. Ghi nhận rằng người dùng có thể chỉnh sửa tệp Excel này rồi khá dễ dàng chuyển tới dữ liệu dạng tệp văn bản .TXT để nhập trở lại chương trình (xem mục dưới đây về tệp dữ liệu dạng .TXT).
- Dữ liệu lưới điện, dữ liệu và kết quả bài toán phân bố dòng (menu File / Export to Excel / Data and Loadflow Results): khả dụng sau khi đã tính phân bố dòng
- Ma trận tổng dẫn nút Y (menu File / Export to Excel / Y matrix): khả dụng sau khi đã tính Y hay sau khi đã tính phân bố dòng
- Ma trận tổng trở nút Z (menu File / Export to Excel / Z matrix): khả dụng sau khi đã tính Z.
Dùng một trình xử lí văn bản không định dạng (ví dụ không dùng phím Tab để tạo khoảng cách trong một dữ liệu dạng văn bản...) để tạo tệp văn bản (ghi đĩa với định dạng Text) có đuôi .LFD như sau (cũng xem hướng dẫn ghi ở cuối một tệp LFD được lập bởi chương trình).
Tệp dữ liệu gồm gồm 7 phần như nói sau đây. 7 dòng đầu tệp dành cho ghi chú, dữ liệu bắt đầu từ dòng thứ 8 của tệp và phân cách mỗi phần bởi 3 dòng dành cho ghi chú (có thể để trống hoặc đặt vào những dòng này bất kì cái gì, trừ dấu phảy). Mọi thông số dạng văn bản cần được đặt trong dấu nháy kép (“).
1 dòng cho 3 thông số sau, phân cách bởi dấu phảy, bắt đầu từ dòng thứ 8 của tệp:
- Dùng đơn vị tương đối: Nhập #TRUE# hay #FALSE# ứng với Có hay Không
- Công suất cơ sở (MVA)
- Dữ liệu nhánh dùng đvtđ: Nhập #TRUE# hay #FALSE# ứng với Có hay Không (nếu Dùng đơn vị tương đối = #FALSE# thì sẽ tự động coi Dữ liệu nhánh dùng đvtđ = #FALSE#)
1 dòng cho Số nút (không bao gồm nút trung tính là nút cơ sở điện áp)
1 dòng cho mỗi nút theo thứ tự chỉ số tăng dần, bắt đầu từ 1; bao gồm 12 thông số sau (chỉ cần phân cách bằng khoảng trống):
Chỉ số nút, Tên, Điện áp (đã cho hay khởi tạo), Góc (độ), Pgen, Qgen, Pload, Qload, Loại, G, B, K
trong đó Pgen, Qgen là công suất nguồn ở nút (đi vào lưới) (MW / MVAr)
Pload, Qload là công suất tải ở nút (đi ra khỏi lưới) (MW / MVAr)
Loại = 1 hay 2 hay 3 (ít nhất phải có 1 nút loại 1 cho mỗi lưới con cô lập)
(U và G,B dùng đơn vị có tên- kV và mS- hay tương đối, tùy theo giá trị của thông số Dùng đơn vị tương đối- xem phần Dữ liệu chung)
1 dòng cho Số nút PV có ràng buộc Qgen (chú ý nút loại 1 giả thiết không đặt ràng buộc Q)
1 dòng cho mỗi nút này gồm 3 thông số: Chỉ số nút, MVAr max, MVAr min
1 dòng cho Số nhánh.
1 dòng cho hệ số nhân Scale Factor gồm 4 giá trị cho R0, X0, G0, B0.
1 dòng cho mỗi nhánh gồm 13 thông số:
# (chỉ số nhánh), Nút đầu, Nút cuối, Số mạch, Độ dài (km), R0, X0, B0, G0, Limit (A) (dòng điện giới hạn), Điện áp cơ sở (kV), Nhánh máy biến áp, S (trạng thái 0/1)
trong đó:
- R0,X0,B0,G0 dùng đơn vị tương đối nếu Dùng đơn vị tương đối = TRUE và Dữ liệu nhánh dùng đơn vị tương đối = TRUE (xem Dữ liệu chung),
- Trái lại dùng đơn vị có tên: R0 và X0 dùng Ohm/km, B0 và G0 dùng micro S/km. Trường hợp này chương trình sẽ quy đổi sang p.u dùng thông số Điện áp cơ sở và Công suất cơ sở (nếu Dùng đvtđ = TRUE), hoặc người dùng cần quy đổi trước về cùng một cấp điện áp (nếu Dùng đvtđ = FALSE).
- Thông số Limit(A) không bắt buộc: Chú ý để bỏ qua thông số này cần nhập giá trị 0 cho nó.
Lưu ý:
- Không thay đổi dữ liệu trong hai cột Nút đầu, Nút cuối của một tệp dữ liệu được lập bởi chương trình và có chứa dữ liệu vẽ sơ đồ lưới; các thay đổi đó sẽ không được thể hiện khi nhập tệp dữ liệu vào chương trình, do đó có thể dẫn đến dữ liệu sai. Để thay đổi dữ liệu trong hai cột này (kể cả khi chỉ muốn hoán đổi thứ tự nhập các nhánh), cũng cần gọi tệp từ chương trình và tiến hành thay đổi trên sơ đồ trước.
- Nên đặt các nhánh song song kề nhau (nếu không có thể gây lỗi nếu chọn "có vẽ sơ đồ lưới điện").
1 dòng cho Số máy biến áp với đầu phân áp khác thường (có thể bằng 0)
Giả thiết hệ số biến áp khác thường là 1:T với giá trị T ở phía Nút2 của nhánh, nhập 1 dòng cho mỗi nhánh này gồm 6 thông số:
#, Nút1, Nút2, Môđun của T, Góc của T, S (trạng thái 0/1)
1 dòng cho Số ràng buộc (có thể bằng 0)
Sau đó nhập 1 dòng cho mỗi thiết bị điều chỉnh – ràng buộc, gồm 11 thông số:
#, Device (Thiết bị), Bus1, Bus2, CBus1, CBus2, Target (Constraint), Cmin, Cmax, C0, S (trạng thái 0/1)
- Device có thể nhập: PS, LTC hay Q (chữ hoa hay chữ thường, không đặt trong dấu nháy)
Dữ liệu này cần được lập tự động bởi chương trình. Nếu tồn tại dữ liệu này (bắt đầu bằng dòng "DrawingNetwork") thì lưu ý không thay đổi cấu trúc hình học của lưới bằng cách sửa trực tiếp bảng dữ liệu nút-nhánh trong tệp, bởi vì phần dữ liệu vẽ lưới điện này không được sửa lại tương ứng có thể dẫn đến sai dữ liệu khi nhập tệp dữ liệu vào chương trình. Để sửa cấu trúc lưới trong trường hợp này cần nhập dữ liệu vào chương trình rồi sửa từ trong chương trình.
Có thể bỏ dữ liệu cuối cùng này đi, thay vào đó là 2 dòng:
“NotDrawingNetwork”
"EndFile"
Chương trình sẽ coi tệp dữ liệu kết thúc sau dòng này.