Linux là một hệ điều hành máy tính được phát triển từ năm 1991 dựa trên hệ điều hành Unix và bằng viết bằng ngôn ngữ C.
Miễn phí, được hỗ trợ những ứng dụng văn phòng LibreOffice và OpenOffice.
Có tính bảo mật cao.
Không sợ xảy ra tình trạng lag, giật, không hoạt động,… trên những máy tính với cấu hình không cao.
Những nhà phát triển về phần mềm hiện tại vẫn chưa để tâm tới hệ điều hành vô cùng tiềm năng này vì vậy số lượng những phần mềm được hỗ trợ ở thời điểm hiện tại vẫn còn đang hạn chế.
Một số những nhà sản xuất hiện tại vẫn không phát triển driver để hỗ trợ cho nền tảng Linux.
Các câu lệnh cơ bản
whatis
Lệnh “whatis” được sử dụng để cung cấp thông tin tổng quan của các lệnh, tùy chọn hoặc cờ nào đó. Nói cách khác, lệnh này sẽ xem ý nghĩa của các lệnh và được phản hồi từ Linux.
ping
Bạn có thể chạy lệnh này đơn giản để kiểm tra kết nối giữa máy host và máy tính đang dùng.
Ví dụ, bạn cần kiểm tra kết nối từ máy bạn tới www.google.com:
ping google.com
Nếu không biết tên miền là gì, bạn có thể dùng địa chỉ IP.
min – là số phút ít nhất để nhận phản hồi
avg – là thời gian trung bình nhận phản hồi
max – là thời gian tối đa để nhận phản hồi
Để kết thúc lệnh ping Linux, bạn cần nhấn Ctrl+C để ngừng gửi packet tới host. Lệnh này sẽ dừng mọi tiến trình trong terminal.
top
Lệnh top của Linux là một trong những điểm mạnh của hệ điều hành giống Unix. Màn hình tiện dụng của nó chứa đầy thông tin hữu ích về hệ thống của bạn đang chạy các quy trình và sử dụng tài nguyên. Tuy nhiên, nó cũng hỗ trợ màu sắc, tô sáng và thậm chí cả đồ thị.
ls
Ví dụ là khi chúng ta đang làm việc trên vs code để lúc các bạn giao task công việc là chúng ta up code lên git , ở đây cho dễ hiểu thì chúng sẽ dùng lệnh git init trên vs code.
Lệnh git init là lệnh đầu tiên bạn chạy trên Git. Lệnh git init được sử dụng để tạo một kho lưu trữ trống và mới. Nó được sử dụng để tạo một dự án hiện có như một dự án Git. Một số lệnh Git chạy bên trong kho lưu trữ, nhưng lệnh init có thể chạy bên ngoài kho lưu trữ
ls -a
Sau khi xử dụng git init tiếp theo chúng ta dùng lệnh git add ,git add có vai trò như sau:
Lệnh git add sử dụng để đánh chỉ mục (index) các nội dung mới, mới cập nhật trong thư mục làm việc, nó chuẩn bị nội dung sắp xếp cho lần commit tiếp theo. Bạn có thể thực hiện lệnh git add nhiều lần để tạo tạo ra một snapshot cuối cùng trước khi thực hiện commit.
ls folder-a
Là khi chúng nhập các lệnh trên và một số lệnh git nữa tiếp theo chúng sẽ dùng lệnh git -p commit " Tên source code"
Git Commit là một lệnh cam kết trong Git, được dùng để lưu lại những thay đổi trong repository bằng các ảnh chụp nhanh (snapshot). Các ảnh snapshot đã cam kết được coi là phiên bản “an toàn” của một dự án vì Git luôn hỏi trước khi thay đổi chúng
du -sh
du -sh : xem dung lượng của thư mục hiện tại
du -ah
du -ah : xem chi tiết dung lượng của các thư mục con, và cả các file
Quản lý người dùng và nhóm
Tạo User
Tạo username bằng câu lệnh:
'useradd username
Tạo Group
Muốn thêm user vào group thì ta dùng câu lệnh :
'gpasswd username group'
Add thành công
Câu lệnh : less /etc/group
Phân quyền truy cập
Có 3 quyền truy cập :
+ Quyền truy cập cho chủ
+ Quyền truy cập cho nhóm chủ
+ Quyền truy cập bên ngoài
Có 3 chế độ trong cho mỗi quyền:
+ Read (tương ứng với code là 4)
+ Write (tương ứng code là 2)
+ Execute (tương ứng code là 1)
Ví dụ 754 sẽ phân quyền : rwx r-x r--
Tạo cây thư mục