I.KHÁI QUÁT VỀ “LINH CHI”
I.KHÁI QUÁT VỀ “LINH CHI”
Tên gọi khác: Tiên thảo, nấm trường thọ, vạn niên nhung
Tên khoa học: Ganoderma lucidum
Thuộc họ: Nấm lim (Danh pháp khoa học là Ganodermataceae)
1. Đặc điểm hình thành
Nấm linh chi thường mọc hoang ở những khu rừng nguyên sinh, rất dễ phân biệt với các loài thực vật khác dựa vào những đặc điểm nổi bật như sau:
Trong tự nhiên, nấm linh chi được tìm thấy ở những khu vực có độ ẩm cao, ít ánh sáng và thường mọc thành cụm hoặc đơn lẻ từ những thân cây mục.
Cây nấm được tạo bởi 2 phần gồm mũ nấm và cuống nấm. Phần cuống nấm có độ dài đa dạng chừng 15 – 20cm, không phân nhánh, đôi khi uốn khúc cong queo, đường kính rơi vào khoảng 0,5 – 3cm.
Phần mũ nấm khi còn non sẽ có hình chùy, màu nâu nhạt, khi trưởng thành có màu nâu đỏ sẫm, hình bán nguyệt hoặc hình quạt, hình thận, kích thước thay đổi rõ rệt và hóa gỗ theo thời gian. Đồng thời trên bề mặt mũ nấm sẽ xuất hiện nhiều vân đồng tâm, lượn sóng, vân tán xạ.
2. Phân bố:
Nấm linh chi đỏ là thảo dược sinh trưởng và phát triển trên thân cây gỗ mục trong môi trường ẩm thấp, rừng kín. Thông thường, dược liệu được tìm thấy nhiều ở những vùng rừng rậm, có độ cao dưới 1500m, khí hậu ẩm mát mẻ
•Nấm linh chi đỏ được trồng phổ biến ở các nước thuộc khu vực Đông Nam Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản hoặc Việt Nam. Ở nước ta, dược liệu mọc nhiều ở các khu vực rừng Phú Quốc, Tiên Phước. Ngoài ra, có thể tìm thấy ở các tỉnh thành sau:
•Lào Cai
•Tam Đảo
•Sapa
•Lâm Đồng
•Hà Tĩnh
•Vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa
3. Thành phần hóa học
Các nhà khoa học cho biết, có khoảng 28% nấm trường thọ là Carbohydrate, 59% là chất xơ, 5% là chất béo và 8% là protein thô. Bên cạnh đó, dược liệu còn chứa nhiều hoạt chất sinh học khác nhau,cụ thể:
Terpenoids,Phenol,Nucleotide,Ppolysacarit,Glycoprotein,Steroid, Axit Ganoderic,Axit Ganodermic, Axit Oleic,Gecmani, Ganodosteron, Ganoderans, Adenosine, Beta-D-glucan
Theo các nhà nghiên cứu khoa học ở Việt Nam đã tìm thấy trong nấm trường thọ chứa nhiều nguyên tố vi lượng cần thiết cho quá trình chuyển hóa của cơ thể như: Đồng, Magie, Sắt, Canxi, Natri
4. Công dụng thần kì của nấm linh chi đối với sức khỏe con người:
Công dụng của nấm linh chi đã được ghi chép lại trong những tài liệu của Đông y. Đồng thời chúng cũng được kiểm chứng qua những nghiên cứu của y học hiện đại.
a. Tác dụng trong y học cổ truyền :
Theo các tài liệu của y học cổ truyền, linh chi có tính hàn, vị đắng và được quy vào kinh Can, Phế, Tâm và Thận. Với tính vị đó, sử dụng nấm linh chi có tác dụng:
Thanh lọc cơ thể, giải độc, giảm đau đầu và mệt mỏi.
Trị bí tiểu, sỏi thận, giúp bổ xương cốt.
Tăng cường trí não, cường khó, an thần và bổ can khí.
b. Tác dụng trong y học hiện đại
Các nghiên cứu trong y học hiện đại chỉ ra rằng, trong nấm linh chi có chứa những dưỡng chất rất tốt cho sức khỏe: protein, axit amin, saponin, sắt, kẽm, chất xơ, cùng nhiều khoáng chất thiết yếu khác. Với các hoạt chất đó, sử dụng nấm linh chi đỏ có tác dụng tuyệt vời như sau:
•Ngăn ngừa những triệu chứng của bệnh ung thư, đồng thời đẩy lùi quá trình hình thành và phát triển của những tế bào xấu.
•Có hiệu quả thanh lọc cơ thể, từ đó hỗ trợ đắc lực trong quá trình điều trị bệnh lý về gan.
•Có tác dụng cải thiện chức năng của tuyến tụy và kích thích quá trình sản sinh ra insulin. Từ đó giúp cân bằng đường huyết và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.
•Có khả năng bài tiết và đào thải độc tố, giúp làn da hồng hào và ngăn ngừa những bệnh lý về da liễu.
•Có hiệu quả an thần, giảm căng thẳng, mệt mỏi và chống suy nhược cơ thể.
•Hỗ trợ tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch cho cơ thể, giảm cholesterol xấu trong máu. Từ đó ngăn ngừa và phòng chống những bệnh về tim mạch, động mạch vành.
•Nâng cao thể chất, cân bằng sinh lý, tăng cường khả năng miễn dịch, phục hồi sức khỏe tốt.
•Bột bào tử của linh chi có tác dụng chống khối u và chống oxy hóa rất tốt. Nó ức chế sự tăng trưởng của các tế bào ung thư. Ngoài ra, khi kết hợp linh chi với các phương pháp điều trị ung thư có thể tăng hiệu quả và giảm được tác dụng phụ của hóa trị, xạ trị và giúp bệnh nhân ăn ngủ ngon hơn, đặc biệt là ung thư giai đoạn cuối.
•Cải thiện nhiều bệnh tim mạch, đặc biệt là khả năng ổn định huyết áp cao và giảm cholesterol, phòng ngừa cục máu đông nhờ khả năng chống kết tập tiểu cầu, hỗ trợ phòng ngừa tai biến, cải thiện triệu chứng tim đập nhanh, hụt hơi, đổ mồ hôi lạnh, tay chân lạnh.