Theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhóm xăng, dầu, mỡ nhờn như sau: xăng giảm 2.000 đồng/lít, từ 4.000 đồng/lít xuống 2.000 đồng/lít; dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn giảm 1.000 đồng/lít, từ 2.000 đồng/lít xuống 1.000 đồng/lít; mỡ nhờn giảm 1.000 đồng/kg, từ 2.000 đồng/kg xuống 1.000 đồng/kg; dầu hỏa giảm 700 đồng/lít, từ 1.000 đồng/lít xuống mức sàn 300 đồng/lít. Với nhiên liệu bay giữ như mức hiện hành đang được giảm là 1.500 đồng/lít.
Mức điều chỉnh áp dụng từ 1/4/2022 đến 31/12/2022.
Từ ngày 1-1-2023, mức thuế này sẽ thực hiện theo quy định hiện hành tại Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14.
Đây là nội dung được đề cập tại Thông tư 06/2022/TT-BCT quy định việc nhập khẩu mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia theo hạn ngạch thuế quan năm 2021 và năm 2022.
Theo đó, tổng lượng hạn ngạch năm 2022 đối với mặt hàng gạo là 300.000 tấn, nếu là thóc thì tỷ lệ quy đổi là 2kg thóc = 1kg gạo; số lượng của năm 2021 cũng là 300.000 tấn. Đối với mặt hàng lá thuốc lá khô là 3.000 tấn mỗi năm.
Điều kiện để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
- Hàng hóa nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S (C/O form S) do Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia hoặc cơ quan được ủy quyền cấp theo quy định của phía Campuchia và làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại các cặp cửa khẩu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2022/TT-BCT.
- Riêng đối với mặt hàng lá thuốc lá khô, thương nhân nhập khẩu phải có Giấy phép nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công Thương cấp theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP và Thông tư 12/2018/TT-BCT; số lượng nhập khẩu được trừ vào hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo giấy phép do Bộ Công Thương cấp.
Thông tư 06/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/4/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Thông tư 24/2021/TT-NHNN đã sửa đổi một số quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng tại Thông tư 39/2011/TT-NHNN, cụ thể:
- Sửa đổi điều kiện đối với tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân như sau:
+ Các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân phải có đủ các tiêu chuẩn nêu tại Điều 13 Thông tư 39/2011/TT-NHNN;
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân thuộc danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng theo công bố của Bộ Tài chính cho giai đoạn thực hiện kiểm toán. (Nội dung được sửa đổi)
+ Không kiểm toán độc lập chính tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân đó trong thời gian 05 năm liên tiếp liền kề trước năm kiểm toán. (Nội dung bổ sung)
+ Không thuộc những trường hợp không được kiểm toán theo quy định tại Điều 30 Luật Kiểm toán độc lập;
+ Đáp ứng các quy định khác về kiểm toán độc lập quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập.
- Bổ sung quy định về nội dung kiểm toán độc lập sau:
Kiểm toán hoạt động đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư 39/2011/TT-NHNN nhằm bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
+ Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.
Thông tư 24/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/4/2022.
Thông tư 27/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 10/2014/TT-NHNN, Thông tư 49/2014/TT-NHNN, Thông tư 22/2017/TT-NHNN), cụ thể như sau:
Mục II- Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Bổ sung tài khoản cấp III “1391- Dự phòng cụ thể” và “1392- Dự phòng chung” thuộc tài khoản 139- Dự phòng rủi ro;
- Sửa tên tài khoản cấp II “387- Tài sản thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm đã chuyển quyền sở hữu cho tổ chức tín dụng chờ xử lý” thành “387- Tài sản bảo đảm nhận thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm đã chuyển quyền sở hữu cho tổ chức tín dụng chờ xử lý”;
- Bổ sung tài khoản cấp III “3948- Lãi phải thu từ các hoạt động cấp tín dụng khác” thuộc tài khoản 394- Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng;
- Sửa tên tài khoản cấp III “4032- Vay chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá” thành “4032- Vay chiết khấu các giấy tờ có giá”;
- Sửa tên tài khoản cấp III “4033- Vay cầm cố các giấy tờ có giá” thành “4033- Vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá”;
- Sửa tên tài khoản cấp III “4035- Vay hỗ trợ đặc biệt” thành “4035- Vay đặc biệt”;
- Bổ sung tài khoản cấp II “405- Giao dịch bán và mua lại trái phiếu Chính phủ với Kho bạc Nhà nước” thuộc tài khoản 40- Các khoản Nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước;
- Bổ sung tài khoản cấp II “495- Lãi phải trả cho hoạt động nhận cấp tín dụng khác” thuộc tài khoản 49- Lãi và phí phải trả;
- Bổ sung tài khoản cấp III “4951- Lãi phải trả cho khoản nhận cấp tín dụng khác bằng đồng Việt Nam” và “4952- Lãi phải trả cho khoản nhận cấp tín dụng khác bằng ngoại tệ” thuộc tài khoản 495- Lãi phải trả cho hoạt động nhận cấp tín dụng khác;
- Bổ sung tài khoản cấp II “953- Giá trị tài sản cho thuê tài chính theo thời gian sử dụng” thuộc tài khoản 95- Tài sản dùng để cho thuê tài chính;
- Sửa tên tài khoản cấp II “994- Tài sản, giấy tờ có giá của khách hàng đưa thế chấp, cầm cố” thành “994- Tài sản, giấy tờ có giá của khách hàng đưa thế chấp, cầm cố và chiết khấu, tái chiết khấu”;
- Sửa tên tài khoản cấp II “995- Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý” thành “995-Tài sản bảo đảm nhận thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm chờ xử lý.
Thông tư 27/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/4/2022.
1. THÔNG TƯ 80/2021/TT-BTC (“THÔNG TƯ 80”) - HƯỚNG DẪN MỚI VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Ngày 29 tháng 9 năm 2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC, hướng dẫn thi hành một số điều luật Quản lý thuế năm 2019 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thông tư 80 ra đời đã thay thế một loạt các quy định tại về quản lý thuế trước đây, bao gồm:
Thông tư số 71/2010/TT-BTC;
Thông tư số 156/2013/TT-BTC;
Thông tư số 208/2015/TT-BTC;
Thông tư số 99/2016/TT-BTC;
Thông tư số 06/2017/TT-BTC;
Thông tư số 31/2017/TT-BTC; và
Thông tư số 79/2017/TT-BTC.
Bên cạnh đó, Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư 80 sẽ được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Việc khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ của Thông tư này.
(Chi tiết vui lòng tham khảo nội dung bản tin của Crowe Vietnam về Thông tư 80).
2. NGHỊ ĐỊNH 102/2021/NĐ-CP (“NGHỊ ĐỊNH 102”) - QUY ĐỊNH MỚI VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Ngày 16 tháng 11 năm 2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 102/2021/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung nhiều quy định liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP, với một số điểm nổi bật như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 2 năm;
Phạt tiền từ 20 triệu đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn (trừ một số trường hợp);
Phạt tiền từ 4 đến 8 triệu đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế;
Không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn tiền phạt.
V.v.
Ngoài ra, Nghị định 102 cũng sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 98/2013/NĐ-CP; Nghị định số 128/2020/NĐ-CP; Nghị định số 63/2019/NĐ-CP và Nghị định 41/2018/NĐ-CP.
(Chi tiết vui lòng tham khảo nội dung Nghị định 102/2021/NĐ-CP tại đây).
3. THÔNG TƯ 120/2021/TT-BTC (“THÔNG TƯ 120”) - ĐIỀU CHỈNH MỨC THU MỘT SỐ KHOẢN PHÍ, LỆ PHÍ CHO ĐỐI TƯỢNG CHỊU ẢNH HƯỞNG BỞI COVID-19
Ngày 24 tháng 12 năm 2021, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 120/2021/TT-BTC, nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Theo đó,từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 mức thu một số khoản phí, lệ phí được điều chỉnh cụ thể như sau:
Giảm 50% lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân theo quy định tại Thông tư 172/2016/TT-BTC.
Giảm 50% phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng và phí thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại Thông tư số 209/2016/TT-BTC.
Giảm 50% mức lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại theo quy định tại Thông tư số 259/2016/TT-BTC.
Ngoài ra, Thông tư 120 cũng điều chỉnh các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến các ngành, nghề, lĩnh vực bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch Covid-19.
(Chi tiết vui lòng tham khảo nội dung Thông tư 120/2021/TT-BTC tại đây).
4. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Các quy định tại Điều 9, điều 10 và Khoản c Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định chi tiết luật bảo hiểm xã hội và luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội (“BHXH”) bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, bao gồm:
Người lao động nước ngoài tham gia BHXH, sẽ được hưởng chế độ bảo BHXH 1 lần trong một số trường hợp như đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH, Đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam, v.v.
Từ 01 tháng 01 năm 2022, hàng tháng ngoài khoản đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, người sử dụng lao động sẽ đóng thêm 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm của người lao động nước ngoài. (Mức đóng tương ứng của người lao động nước ngoài là 8%).
Dự kiến mức đóng BHXH sẽ liên tục có các điều chỉnh trong năm 2022. Doanh nghiệp cần theo dõi sát sao các chính sách mới từ cơ quan Bảo hiểm để có các điều chỉnh phù hợp nhất.
5. NÂNG TUỔI NGHỈ HƯU CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NĂM 2022
Quy định tại Khoản 2 Điều 169, Bộ luật Lao động năm 2019:
“Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”
Theo, tuổi nghỉ hưu 2022 sẽ được điều chỉnh tăng lên so với năm 2021, cụ thể:
Với lao động nam: điều chỉnh tăng thêm 3 tháng (lên 60 tuổi 06 tháng) và
Với lao động nữ: điều chỉnh tăng thêm 4 tháng đối (lên 55 tuổi 08 tháng).
Smart decisions. Lasting value.