1 . Định nghĩa :
Tiểu đường là bệnh mạn tính , có yếu tố di truyền , do hậu quả từ tình trạng thiếu insulin tuyệt đối hay tương đối . Biểu hiện đặc trưng của bệnh là tình trạng tăng đường huyết cùng với các rối loạn về chuyển hóa đường , đạm , mỡ , khoáng chất . Các rối loạn này có thể đưa đến các biến chứng cấp tỉnh , các tình trạng dễ bị nhiễm trùng và lâu dài sẽ gây ra các biến . chứng ở mạch máu nhỏ và mạch máu lớn .
2 . Tiểu đường tuýp 1 : là một bệnh tự miễn , hệ miễn dịch rối loạn tấn công nhầm , phá hủy các tế bào Beta của tuyến tụy , khiến tụy không sản xuất được Insulin ( đái tháo đường phụ thuộc Insulin ) . Bệnh này thường xuất hiện ở người trẻ tuổi . Nguyên nhân gây bệnh rất phức tạp , khoa học còn tranh cãi , có thể do hệ miễn dịch suy yếu , do độc tố . . .
3 . Tiểu đường tuýp 2 : ( đái tháo đường không phụ thuộc insulin )
Loại này chiếm 80 % tổng số bệnh nhân tiểu đường , có cơ chế bệnh . sinh đa dạng , đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn tính và kết hợp với béo phì trong 60 – 80 % trường hợp . Bệnh thường xuất hiện sau tuổi 30 , phần lớn bệnh nhân đã có một giai đoạn bị mập phì .
Bệnh sinh tiểu đường tuýp 2 :
Người ta nhận thấy rằng có 3 rối loạn cùng song song tồn tại trong cơ chế bệnh sinh của tiểu đường tuýp 2 là :
– Rối loạn tiết insulin .
– Sự kháng insulin ở mô đích .
– Sự tăng sản xuất glucose cơ bản ở tại gan .
Trên người bình thường , duy trì hằng định về glucose tuỳ thuộc vào sự tiết insulin , sự thu nạp insulin ở mô ngoại vi và ức chế sự sản xuất insulin từ gan và ruột .
Sau khi ăn , glucose sẽ tăng lên trong máu và tụy sẽ tăng tiết insulin , các yếu tố này sẽ tăng sự thu nạp glucose ở mô ngoại vi ( chủ yếu là cơ ) và nội tạng ( gan – ruột ) nhưng lại ức chế sự sản xuất glucose từ gan . Nếu có khiếm khuyết tại tế bào beta , cơ và gan có thể sẽ xảy ra rối loạn dung nạp glucose .
Ngoài ra ở những người lớn tuổi , nhất là những người bị béo phì , khả năng tổng hợp protein của tế bào rất kém nên không tổng hợp được receptor để bắt giữ insulin ( receptor bản chất là protein ) , do đó tuy tuyến tụy của những người này vẫn sản xuất insulin bình thường nhưng không có tác dụng đưa đường vào trong tế bào
4 . Biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường :
a . Biến chứng mạch máu lớn :
– Xơ cứng động mạch .
– Gây ra bệnh động mạch vành , tai biến mạch máu não , nhồi máu cơ tim .
b . Biến chứng mạch máu nhỏ :
Sang thường xảy ra ở những mạch máu có đường kính nhỏ có tính lan tỏa và đặc hiệu của tiểu đường . Ảnh hưởng chủ yếu lên 3 cơ quan : bệnh lý võng mạc , bệnh lý cầu thận và bệnh lý Thần kinh .
– Bệnh lý võng mạc .
– Bệnh lý thận .
c . Biến chứng thần kinh :
Biến chứng Thần kinh hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường là :
– Viêm đa dây Thần kinh ngoại biên : thường bị đối xứng bắt đầu từ đầu xa của chi dưới , tê nhức , dị cảm , tăng nhạy cảm và đau . Đau thường đau âm ỉ , hoặc đau trong sâu , có khi đau như điện giật . Khám thường sớm phát hiện mất phản xạ gân xương đặc hiệu là mất phản xạ gân gót Achille , mất cảm giác rung vỏ xương .
– Viêm đơn dây Thần kinh ( cũng có thể xảy ra nhưng hiếm ) : triệu chứng cổ tay rớt , bàn chân rớt hoặc liệt dây Thần kinh III , IV , VI , bệnh có thể tự hết . Bệnh nhân còn có thể bị đau theo rễ Thần kinh .
– Biến chứng Thần kinh dinh dưỡng ( hay thực vật ) còn gọi biến chứng Thần kinh tự chủ ảnh hưởng lên các cơ quan như :
+ Tim mạch : tăng nhịp tim ở trạng thái nghỉ ngơi : 90 – 100 lần / phút , giảm huyết áp tư thế ( huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm > 30 mmHg ) .
+ Tiêu hóa : mất hoặc giảm trương lực của thực quản , dạ dày , ruột , túi mật . Bệnh nhân nuốt khó , đầy bụng sau khi ăn , tiêu chảy thường xảy ra về đêm , từng đợt không kèm theo đau bụng , xen kẽ với táo bón .
+ Hệ niệu sinh dục : biến chứng Thần kinh bàng quang làm giảm co bóp và liệt bàng quang , bất lực ở nam giới .
+ Bất thường tiết mồ hôi : giảm tiết mồ hôi ở nửa phần thân dưới và tăng tiết phần thân trên , tay và mặt , nhất là khi ngủ tối và sau khi ăn các chất gia vị .
+ Rối loạn vận mạch : phù ngoại biên ở mu bàn chân .
+ Teo cơ , giảm trương lực cơ .
d . Biến chứng nhiễm trùng :
Cơ địa tiểu đường rất dễ bị nhiễm trùng bởi vì khả năng thực bào giảm do thiếu insulin dẫn tới giảm sức đề kháng của cơ thể .
Nhiễm trùng mụn nhọt ngoài da thường do Staphylococcus aureus gây ra . Nhiễm nấm Candida albicans ở bộ phận sinh dục dục hay kẽ móng tay và chân .
Nhiễm trùng tiểu thường do vi trùng Gram âm E . coli gây viêm bàng quang , viêm đài bể thận cấp hoặc mạn , viêm hoại tử gai thận . Viêm phổi do vi trùng Gram âm hay gặp ; ngoài ra còn gặp do vi trùng Gram dương , vi trùng lao .
Loét chân :
Thường do phối hợp biến chứng Thần kinh , biến chứng mạch máu và biến chứng nhiễm trùng . Vị trùng gây nhiễm trùng chân thường ít khi một loại , vi trùng mà thường phối hợp các loại vi trùng Gram dương , vi trùng Gram âm và vi trùng kỵ khí.
Sữa non Alpha Lipid Life line hỗ trợ toàn diện cho bệnh tiểu đường nhờ các tác dụng như sau :
– Đào thải độc tố và cung cấp các VCDD cần thiết ( nguyên liệu đầu vào ) để tuyến tụy tăng tiết Insulin đưa vào máu .
– Yếu tố tăng trưởng giúp tái tạo tế bào và hồi phục tế bào tuyến tụy , tuyến tụy khỏe sẽ tăng tiết Insulin .
– TPBS Alpha Lipid Life line đào thải độc tố và lớp mỡ bao quanh màng tế bào , giúp màng tế bào thông thoáng để tiếp nhận Insulin tốt hơn ( giảm kháng Insulin )
– Bệnh nhân tiểu đường ăn uống kiêng khem , thiếu VCDD cộng với tổ bào đói đường khiến hệ miễn dịch suy yếu nghiêm trọng . KHÁNG THỂ của suwscx non Alpha Lipid Life line giúp nâng cao hệ miễn dịch , thân cường tật nhược , sức khỏe rất nhanh phục hồi .
– Ta thấy TPBS Alpha Lipid Life line giúp chặn đứngnhững nguyên nhân gây bệnh tiểu đường khiến bệnh giảm dần . Đám cháy bị cắt mất nguồn gây cháy sẽ tắt dần , đó chính là chữa bệnh tận gốc .
– Lưu ý :
Kết quả sử dụng của TPBS Alpha Lipid Life line với tiểu đường tuýp 1 không hiệu quả nhiều như với tiểu đường tuýp 2 . Một vài trường hợp tác dụng không rõ ràng .
Sản phẩm sữa non Alpha lipid Lifeline không phải là thuốc, không có tác dụng chữa bệnh.
Người bệnh tiểu đường không được tùy tiện sử dụng khi chưa có ý kiến của bác sĩ hoặc những người có chuyên môn.