Smith tổng hợp phenolic từ phenol và axetandehit với sự có mặt của axit HCl. Sản phẩm thu được có tính cách điện tốt. Smith lại cho phenol phản ứng với andehit trong thời gian dài mà không sử dụng xúc tác, nhựa thu được có đặc điểm là đóng rắn chậm, thích ứng với các sản phẩm khuôn đúc.
Năm 1907-1909 Leo Backerland công bố những nghiên cứu của mình về loại nhựa phenolfomandehit với xúc tác kiềm có tên thương mại là Bakelite và trong môi trường axit tạo nhựa nhiệt dẻo Novolac với tỷ lệ cấu tử phenol/fomandehit>1. Tuy nhiên nhựa tạo thành chưa được sử dụng trực tiếp như nhiều loại nhưuaj khác. Backerland đã nghiên cứu cấu trúc nhựa và đưa ra giải pháp khắc phục khó khăn trong quá gia công sản phẩm. Ngay sau đó hãng Bakelite lần đầu tiên đưa vào sản xuất nhựa phenolic đã đánh dấu bước phát triển của nhưuaj phenolic. Các năm sau đó nhựa phenolic không ngừng được phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Năm 1935 nhựa phenolic được sản xuất nhiều nhất so với các loại nhựa khác.
Năm 1954 nhựa phenolic được sản xuất 20.000 tấn.
Năm 1965 nhựa phenolic được sản xuất 65.000 tấn.
Năm 1987 nhựa phenolic lên tới 2,3 triệu tấn.
Năm 1993 là 2,8 triệu tấn.
Năm 1998 lượng nhựa phenolic được sản xuất là 3,4 triệu tấn.
Nhựa phenolic, còn được gọi là nhựa phenol formaldehyde (PF), có tính axit cơ bản và kháng kiềm, tính chất cơ học, khả năng chịu nhiệt, khả năng chống mài mòn, chống cháy, kháng dung môi và hóa chất, được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật chống ăn mòn, chất kết dính và kháng. Vật liệu đốt, sản xuất bánh mài và các ngành công nghiệp khác. Tính năng quan trọng nhất của nhựa phenolic là khả năng chịu nhiệt độ cao, duy trì tính toàn vẹn cấu trúc và độ ổn định chiều ngay cả ở nhiệt độ rất cao. Vì lý do này, nhựa phenolic đã được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt độ cao như vật liệu chịu lửa, vật liệu ma sát, chất kết dính và công nghiệp đúc.
Ngày nay nhựa phenolic được sử dụng làm bề mặt bàn thí nghiệm rất nhiều, nó có sức đề kháng tuyệt vời để nhiệt và hóa chất, làm cho chúng lý tưởng cho môi trường dễ bay hơi. Chúng không dẫn điện và chống cháy, vì vậy chúng là lựa chọn tốt cho các phòng thí nghiệm hoặc bất kỳ môi trường nào yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn cháy nổ, khói thải, đốt cháy và độc tính.
Ngoài ra, tính chất nhựa phenol formaldehyde bao gồm cách nhiệt tốt, mật độ thấp và độ bền tuyệt vời. Họ rất dễ dàng để đúc thành nhiều hình dạng và đường nét phức tạp, làm cho họ thích nghi với thiết bị tùy chỉnh hoặc môi trường. Nhựa phenolic thậm chí đã được thích nghi để sử dụng trong máy in 3D, tiếp tục tăng tiện ích của họ.
Bạn sẽ tìm thấy nhựa phenolic thường được sử dụng trong thông gió mỏ, ống ngoài khơi, thiết bị điện tử, đạn, hàng không vũ trụ, đường sắt và hệ thống vận tải công cộng cũng như các phòng thí nghiệm và các khu vực khác hơn yêu cầu không phản ứng, bền quầy và tabletops.