YÊU CẦU CẦN ĐẠT
KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7
– Trình bày và vận dụng được một số phương pháp và kĩ năng trong học tập môn Khoa
học tự nhiên:
+ Phương pháp tìm hiểu tự nhiên;
+ Thực hiện được các kĩ năng tiến trình: quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo;
+ Sử dụng được một số dụng cụ đo (trong nội dung môn Khoa học tự nhiên 7);
+ Làm được báo cáo, thuyết trình.
– Trình bày được mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr (mô hình sắp xếp electron
trong các lớp vỏ nguyên tử).
– Nêu được khối lượng của một nguyên tử theo đơn vị quốc tế amu (đơn vị khối lượng
nguyên tử).
– Phát biểu được khái niệm về nguyên tố hoá học và kí hiệu nguyên tố hoá học.
– Viết được công thức hoá học và đọc được tên của 20 nguyên tố đầu tiên.
– Trình bày được mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr (mô hình sắp xếp electron
trong các lớp vỏ nguyên tử).
– Nêu được khối lượng của một nguyên tử theo đơn vị quốc tế amu (đơn vị khối lượng
nguyên tử).
– Phát biểu được khái niệm về nguyên tố hoá học và kí hiệu nguyên tố hoá học.
– Viết được công thức hoá học và đọc được tên của 20 nguyên tố đầu tiên.
– Nêu được mô hình sắp xếp electron trong vỏ nguyên tử của một số nguyên tố khí hiếm;
sự hình thành liên kết cộng hoá trị theo nguyên tắc dùng chung electron để tạo ra lớp vỏ
electron của nguyên tố khí hiếm (Áp dụng được cho các phân tử đơn giản như H2, Cl2,
NH3, H2O, CO2, N2,….).
– Nêu được được sự hình thành liên kết ion theo nguyên tắc cho và nhận electron để tạo ra
– Nêu được mô hình sắp xếp electron trong vỏ nguyên tử của một số nguyên tố khí hiếm;
sự hình thành liên kết cộng hoá trị theo nguyên tắc dùng chung electron để tạo ra lớp vỏ
electron của nguyên tố khí hiếm (Áp dụng được cho các phân tử đơn giản như H2, Cl2,
NH3, H2O, CO2, N2,….).
– Nêu được được sự hình thành liên kết ion theo nguyên tắc cho và nhận electron để tạo ra
– Nêu được mô hình sắp xếp electron trong vỏ nguyên tử của một số nguyên tố khí hiếm;
sự hình thành liên kết cộng hoá trị theo nguyên tắc dùng chung electron để tạo ra lớp vỏ
electron của nguyên tố khí hiếm (Áp dụng được cho các phân tử đơn giản như H2, Cl2,
NH3, H2O, CO2, N2,….).
– Nêu được được sự hình thành liên kết ion theo nguyên tắc cho và nhận electron để tạo ra
– Trình bày được khái niệm về hoá trị (cho chất cộng hoá trị). Cách viết công thức hoá học.
– Viết được công thức hoá học của một số chất và hợp chất đơn giản thông dụng.
– Nêu được mối liên hệ giữa hoá trị của nguyên tố với công thức hoá học.
– Tính được phần trăm (%) nguyên tố trong hợp chất khi biết công thức hoá học của hợp chất.
– Xác định được công thức hoá học của hợp chất dựa vào phần trăm (%) nguyên tố và
khối lượng phân tử.
– Nêu được ý nghĩa vật lí của tốc độ, xác định được tốc độ qua quãng đường vật đi được
trong khoảng thời gian tương ứng, tốc độ = quãng đường vật đi/thời gian đi quãng đường đó.
– Liệt kê được một số đơn vị đo tốc độ thường dùng.
– Mô tả được sơ lược cách đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây và cổng quang điện trong
dụng cụ thực hành ở nhà trường; thiết bị “bắn tốc độ” trong kiểm tra tốc độ các phương
tiện giao thông.
– Vẽ được đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động thẳng.
– Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, tìm được quãng đường vật đi (hoặc tốc độ,
hay thời gian chuyển động của vật).
– Dựa vào tranh ảnh (hoặc học liệu điện tử) thảo luận để nêu được ảnh hưởng của tốc độ
trong an toàn giao thông.
– Thực hiện thí nghiệm tạo sóng âm (như gảy đàn, gõ vào thanh kim loại,...) để chứng tỏ
được sóng âm có thể truyền được trong chất rắn, lỏng, khí.
– Giải thích được sự truyền sóng âm trong không khí.
– Từ hình ảnh hoặc đồ thị xác định được biên độ và tần số sóng âm.
– Nêu được đơn vị của tần số là hertz (kí hiệu là Hz).
– Nêu được sự liên quan của độ to của âm với biên độ âm.
– Sử dụng nhạc cụ (hoặc học liệu điện tử, dao động kí) chứng tỏ được độ cao của âm có
liên hệ với tần số âm.
– Lấy được ví dụ về vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém.
– Giải thích được một số hiện tượng đơn giản thường gặp trong thực tế về sóng âm; đề
xuất được phương án đơn giản để hạn chế tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khoẻ.
– Thực hiện thí nghiệm thu được năng lượng ánh sáng; từ đó, nêu được ánh sáng là một
dạng của năng lượng.
– Thực hiện thí nghiệm tạo ra được mô hình tia sáng bằng một chùm sáng hẹp song song.
– Vẽ được hình biểu diễn vùng tối do nguồn sáng rộng và vùng tối do nguồn sáng hẹp.
– Phân biệt được phản xạ và phản xạ khuếch tán.
– Vẽ được hình biểu diễn và nêu được các khái niệm: tia sáng tới, tia sáng phản xạ, pháp
tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt phẳng tới, ảnh.
– Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật và phát biểu được nội dung của định luật
phản xạ ánh sáng.
– Nêu được tính chất ảnh của vật qua gương phẳng và dựng được ảnh của một vật tạo bởi
gương phẳng.
– Vận dụng được định luật phản xạ ánh sáng trong một số trường hợp đơn giản
– Tiến hành thí nghiệm để nêu được:
+ Tác dụng của nam châm đến các vật liệu khác nhau;
+ Sự định hướng của thanh nam châm (kim nam châm).
– Xác định được cực Bắc và cực Nam của một thanh nam châm.
– Nêu được vùng không gian bao quanh một nam châm (hoặc dây dẫn mang dòng điện),
mà vật liệu có tính chất từ đặt trong nó chịu tác dụng lực từ, được gọi là từ trường.
– Nêu được khái niệm từ phổ và tạo được từ phổ bằng mạt sắt và nam châm.
– Nêu được khái niệm đường sức từ và vẽ được đường sức từ quanh một thanh nam châm.
– Dựa vào ảnh (hoặc hình vẽ, đoạn phim khoa học) khẳng định được Trái Đất có từ trường.
– Nêu được cực Bắc địa từ và cực Bắc địa lí không trùng nhau.
– Chế tạo được nam châm điện đơn giản và làm thay đổi được từ trường của nó bằng thay
đổi dòng điện.
– Sử dụng la bàn để tìm được hướng địa lí.
– Phát biểu được khái niệm trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng.
– Nêu được vai trò trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng trong cơ thể
– Trình bày được quá trình chuyển hoá năng lượng ở tế bào, bao gồm:
+ Mô tả được một cách tổng quát quá trình quang hợp ở tế bào lá cây: Nêu được vai trò lá
cây với chức năng quang hợp. Nêu được khái niệm, nguyên liệu, sản phẩm của quang hợp.
Viết được phương trình quang hợp (dạng chữ). Vẽ được sơ đồ diễn tả quang hợp diễn ra ở
lá cây, qua đó nêu được quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng.
+ Vận dụng hiểu biết về quang hợp để giải thích được ý nghĩa thực tiễn của việc trồng và
bảo vệ cây xanh.
+ Mô tả được một cách tổng quát quá trình hô hấp ở tế bào (ở thực vật và động vật): Nêu
được khái niệm; viết được phương trình hô hấp dạng chữ thể hiện hai chiều tổng hợp và
phân giải.
+ Nêu được một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quang hợp, hô hấp tế bào.
+ Nêu được một số vận dụng hiểu biết về hô hấp tế bào trong thực tiễn (ví dụ: bảo quản
hạt cần phơi khô,...).
+ Tiến hành được thí nghiệm chứng minh quang hợp ở cây xanh.
+ Tiến hành được thí nghiệm về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt.
– Nêu được vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật.
– Dựa vào sơ đồ (hoặc mô hình) nêu được thành phần hoá học và cấu trúc, tính chất của nước.
– Mô tả được quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng, lấy được ví dụ ở thực vật và
động vật, cụ thể:
+ Dựa vào sơ đồ đơn giản mô tả được con đường hấp thụ, vận chuyển nước và khoáng của
cây từ môi trường ngoài vào miền lông hút, vào rễ, lên thân cây và lá cây;
+ Dựa vào sơ đồ, hình ảnh, phân biệt được sự vận chuyển các chất trong mạch gỗ từ rễ lên
lá cây (dòng đi lên) và từ lá xuống các cơ quan trong mạch rây (dòng đi xuống);
+ Nêu được vai trò thoát hơi nước ở lá và hoạt động đóng, mở khí khổng trong quá trình
thoát hơi nước;
+ Nêu được một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở
thực vật;
+ Tiến hành được thí nghiệm chứng minh thân vận chuyển nước và lá thoát hơi nước;
+ Trình bày được con đường trao đổi nước và nhu cầu sử dụng nước ở động vật (lấy ví dụ
ở người);
+ Dựa vào sơ đồ khái quát (hoặc mô hình, tranh ảnh, học liệu điện tử) mô tả được con
đường thu nhận và tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá ở động vật (đại diện ở người);
+ Mô tả được quá trình vận chuyển các chất ở động vật (thông qua quan sát tranh, ảnh, mô
hình, học liệu điện tử), lấy ví dụ cụ thể ở hai vòng tuần hoàn ở người.
– Vận dụng được những hiểu biết về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật
vào thực tiễn (ví dụ giải thích việc tưới nước và bón phân hợp lí cho cây).
– Vận dụng được những hiểu biết về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở động vật
vào thực tiễn (ví dụ về dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống, ...).
▷ Cảm ứng ở sinh vật
Khái niệm cảm ứng
Cảm ứng ở thực vật
Cảm ứng ở động vật Tập tính ở động vật: khái
niệm, ví dụ minh hoạ
Vai trò cảm ứng đối với sinh vật
– Phát biểu được khái niệm cảm ứng ở sinh vật. Lấy được ví dụ về các hiện tượng cảm
ứng ở sinh vật (ở thực vật và động vật).
– Nêu được vai trò cảm ứng đối với sinh vật.
– Trình bày được cách làm thí nghiệm chứng minh tính cảm ứng ở thực vật (ví dụ hướng
sáng, hướng nước, hướng tiếp xúc).
– Phát biểu được khái niệm tập tính ở động vật; lấy được ví dụ minh hoạ.
– Nêu được vai trò của tập tính đối với động vật.
– Thực hành: quan sát, ghi chép và trình bày được kết quả quan sát một số tập tính của
động vật.
– Vận dụng được các kiến thức cảm ứng vào giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn
(ví dụ trong học tập, chăn nuôi, trồng trọt).
▷ Sinh sản ở sinh vật
Khái niệm sinh sản ở sinh vật
Sinh sản vô tính
Sinh sản hữu tính
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản ở sinh vật
Điều hoà, điều khiển sinh sản ở sinh vật
– Phát biểu được khái niệm sinh sản ở sinh vật.
– Nêu được khái niệm sinh sản vô tính ở sinh vật.
– Dựa vào hình ảnh hoặc mẫu vật, phân biệt được các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật. Lấy được ví dụ minh hoạ.
– Dựa vào hình ảnh, phân biệt được các hình thức sinh sản vô tính ở động vật. Lấy được ví dụ minh hoạ.
– Nêu được vai trò của sinh sản vô tính trong thực tiễn.
– Trình bày được các ứng dụng của sinh sản vô tính vào thực tiễn (nhân giống vô tính cây,
nuôi cấy mô).
– Nêu được khái niệm sinh sản hữu tính ở sinh vật. Phân biệt được sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
– Dựa vào sơ đồ mô tả được quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật:
+ Mô tả được các bộ phận của hoa lưỡng tính, phân biệt với hoa đơn tính.
+ Mô tả được thụ phấn; thụ tinh và lớn lên của quả.
– Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh) mô tả được khái quát quá trình sinh sản hữu tính ở động
vật (lấy ví dụ ở động vật đẻ con và đẻ trứng).
– Nêu được vai trò của sinh sản hữu tính và một số ứng dụng trong thực tiễn.
– Nêu được một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản ở sinh vật và điều hoà, điều khiển sinh sản ở sinh vật.
– Vận dụng được những hiểu biết về sinh sản hữu tính trong thực tiễn đời sống và chăn nuôi (thụ phấn nhân tạo, điều khiển số con, giới tính). Giải thích được vì sao phải bảo vệ một số loài côn trùng thụ phấn cho cây.
– Dựa vào sơ đồ mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường (tế bào – cơ thể – môi
trường và sơ đồ quan hệ giữa các hoạt động sống: trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng
– sinh trưởng, phát triển – cảm ứng – sinh sản) chứng minh cơ thể sinh vật là một thể
thống nhất.